You are on page 1of 23

MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU………………………………………………………………2
NỘI DUNG……………………………………………………………3
I.Giới thiệu về thương hiệu “Trà xanh không độ”………………3
II.Giới thiệu về bao bì chất dẻo…………………………………..6
2.1.Định nghĩa của bao bì…………………………………6
2.2. Lịch sử phát triển của bao bì………………………….6
2.3.Đặc điểm của bao bì chất dẻo........................................6
III.Cách thức gia công và làm kín bao bì chất dẻo........................10
3.1.Phương pháp đùn thổi.....................................................10
3.2. Phương pháp phun thổi..................................................12
3.3.Cách thức làm kín bao bì………………………………14

IV.Chức năng của bao bì………………………………………...14

V.Nội dung ghi trên nhãn hàng…………………………………18

VI.Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng bảo quản sản
phẩm của bao bì………………………………………………….19

KÊT LUẬN…………………………………………………………….22

1
MỞ ĐẦU
Thực phẩm là nhu cầu cần thiết cho sự sống và phát triển của loài người.
Thời kì sơ khai, thực phẩm đơn giản cả về phương pháp chế biến và bảo
quản. Khi khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng thì việc chế biến
lương thực, thực phẩm cũng tiến những bước khá nhanh, cách xa so với
trình độ chế biến cổ xưa. Cho đến khi xuất hiện sự bổ sung những kĩ
thuật chế biến để ổn định sản phẩm trong thời gian lưu trữ thì một ngành
công nghiệp mới ra đời công nghiệp thực phẩm.

Những thành tựu mới nhất của các ngành khoa học đã được con
người áp dụng vào sản xuất và chế biến lương thực, thực phẩm. Hầu hết
các loại thực phẩm đều bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như nước,
đất, bụi, oxi, vi sinh vật...Vì vậy chúng phải được chứa đựng trong bao
bì kín.

Theo xu hướng đi lên của xã hội, con người ngày càng có nhu cầu
cao hơn về giá trị cảm quan và đòi hỏi về tính thẩm mĩ. Do đó, mẫu mã
bao bì cũng dần trở thành yếu tố quan trọng trong cạnh tranh.

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó bao bì ra đời không chỉ với chức
năng đơn thuần là bao gói và bảo vệ sản phẩm mà đã trở thành công cụ
chiến lược trong quảng bá sản phẩm và gây dựng thương hiệu.

Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành cơ khí, chất dẻo, công nghệ
vật liệu, bao bì chất dẻo ra đời. Với ưu thế vượt bậc về thời gian bảo
quản và giữ hương vị sản phẩm, trong thời gian ngắn bao bì kim loại đã
tạo nên bước đột phá cho công nghệ bảo quản thực phẩm.

2
NỘI DUNG
I.GIỚI THIỆU VỀ THƯƠNG HIỆU “TRÀ XANH KHÔNG ĐỘ”

Trà xanh Không Độ là một sản phẩm đột phá của Tân Hiệp Phát
trong tình hình Number 1 ngày càng bị lấn lướt bởi Sting vào những
tháng đầu năm 2006.

Đứng trước nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nước không gas tăng gần
30% mỗi năm, với hơn 50% người tiêu dùng thành phố đang chuyển dần
sang các loại nước tự nhiên, ít ngọt trong khi sản phẩm nước có gas đang
dần bão hòa vào thời điểm đó. Do vậy, không ngạc nhiên khi năm vừa
rồi, trà xanh Không Độ là thương hiệu phát triển nhanh nhất với mức độ
tiêu thụ có lúc tăng tới 190%.

Thị trường nước uống đóng chai của VIệt Nam là vô cùng phong
phú các doanh nghiệp cạnh tranh khốc liệt trong thị trường cả nước
trong đó có một phần là nước sản xuất trong nước và nhập khẩu hoặc chỉ
đóng chai tại Việt Nam nhưng chưa doanh nghiệp trong nước nào được
tự hào là thương hiệu quốc gia. Nhãn hàng Trà Xanh ô độ là nhãn hiệu
trong nước đầu tiên được công nhận là sản phẩm được công nhận là
thương hiệu quốc gia quả đó thật là tự hào cho người VIệt Nam. Khi
người nước ngoài nói tới Việt Nam thì họ biết tới Vịnh Hạ Long, Vịnh
Nha Trang, Cát Bà...và trong đó có cả nhãn hàng Trà Xanh ô độ quả đó
là niềm tự hào của người Việt. Sản phẩm nước uống đóng chai chiết suất
từ trà xanh trong nước rất nhiều nhưng Sản phẩm trà xanh gần gũi với
người tiêu dùng Việt Nam, nhưng độc đáo vì được đóng chai trong
những điều kiện sản xuất đặc biệt để giữ lại các chất bổ dưỡng, có lợi

3
cho cơ thể... Chai PET để đựng trà xanh chịu được nhiệt độ cao vì phải
chiết rót khi còn nóng.Trà xanh không độ có giá cao hơn khoảng 20% so
với các loại nước giải khát đóng chai khác. Tuy nhiên, khách hàng chấp
nhận mức chênh lệch này vì có lợi cho sức khỏe và đặc biệt đó sản phẩm
của Việt Nam chúng ta là người Việt luôn luôn phải '' NGƯỜI VIỆT ƯU
TIÊN DÙNG HÀNG VIỆT'' vì sự phát triển của quốc gia.

4
KÍCH THƯỚC BAO BÌ TRÀ XANH KHÔNG ĐỘ

21.5cm
21.6cm

6,5cm

5
II.GIỚI THIỆU VỀ BAO BÌ CHẤT DẺO

2.1.Định nghĩa của bao bì

(Quyết định của tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng số 23
TĐC/QĐ ngày 20 tháng 2 năm 2006)

Bao bì là vật chứa đựng,bao bọc thực phẩm thành đơn vị để bán.
Bao bì có thể bao bọc, có thể phủ kín hoàn toàn hay chỉ bao bọc một
phần sản phẩm.

2.2.Lịch sử phát triển của bao bì

Đã từ lâu con người đã biết tận dụng vật liệu có sẵn trong tự nhiên
như tre, gỗ, lá cây để làm bao bì thực phẩm. Cùng với sự phát triển của
các ngành công nghiệp khác như công nghiệp gốm sứ, thuỷ tinh, công
nghiệp luyện kim và cán kim loại, công nghiệp giấy và xenlulô, đặc biệt
là công nghiệp tổng hợp và gia công chất dẻo, ngành công nghiệp bao bì
thực phẩm có những bước tiến vượt bậc và ngày càng đa dạng và phong
phú, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của đời sống con người.
2.3.Đặc điểm của bao bì kim loại
Chất dẻo là vật liệu mới được dùng làm bao bì thực phẩm nhưng
có nhiều ứng dụng và ngày càng phát triển nhanh chóng nhờ những đặc
tính quý báu của loại vật liệu này
Các nhà hoá học tổng hợp hữu cơ đã có nhiều công trình nghiên
cứu và tạo nên nhiều loại bao bì mới có những tính chất rất phù hợp để
bảo quản thực phẩm và rất ít hoặc không làm thực phẩm bị nhiễm độc.
Trong nhiều trường hợp BBCD đã thay thế bao bì truyền thống làm bằng
thiủy tinh, kim loại, gốm sứ .v.v.
BBCD có thể được gia công từ các coại chất dẻo sau đây :
6
+ PS - Polystyren
+ PE - Polyetylen
+ PP - Polypropylen
+ PE - Polyetylen terephtalat
+ PA - Polyamit
+ PVC - Polyvynyl clorrua
+ PVDC - Polyvinylliden clorrua
+ EVOH – Etylen-Vinylic
+ PAN – Polyacrylonitrin
+ Chất đồng trùng hợp Acrylic-imit
Để có thể sử dụng chất dẻo nào đó làm bao bì bảo quản thực
phẩm, người ta cần phải hiểu biết rất chu đáo về khả năng chồng xuyên
thẩm của từng loại vật liệu trong đó người ta quan tâm tới khả năng
chống xuyên thấm nước và hơi nước, chống xuyên thấm oxy (O2), các
bô ních (CO2), khí nitơ (N2) và các chất dễ bay hơi khác đặc biệt là các
chất thơm, chất có mùi lạ .v.v.

7
Bảng so sánh khả năng chống xuyên thấm của vật liệu chất dẻo

Vật liệu chất dẻo Khả năng chống xuyên thấm


Đối với khí O2, CO2, Đối với hơi nước
N2
PS , PE , PP Khả năng ngăn cản Rất tốt
kém
PET , PA , PVC Khả năng trung bỡnh Trung bỡnh
PVDC , EVON , PAN , Khả năng ngăn cản tốt Khả năng ngăn cản
Chất đồng trùng hợp kém
Acrylic-imit
Với một chất dẻo định trước, nếu khả năng chống thấm khí tốt thì
ngược lại khả năng chịu ẩm, khả năng gia công sẽ kém hơn.
Thí dụ : PE là polyme dạng không cực, bán tinh thể được đặc trưng
bởi khả năng gia công rất dễ dàng, khả năng chịu ẩm tốt nhưng ngược lại
khả năng chống thẩm khí lại rất kém vì thể thực phẩm đựng trong bao
PE rất dễ bị mất mùi thơm. Trong khi đó PVDC là polyme dạng có cực,
tinh thể thì kém chịu nước, khó gia công nhưng lại có khả năng chống
thấm khí rất tốt. Do khó gia công nên PVDC chưa được ứng dụng rộng
rãi làm bao bì.
Trong công nghiệp làm bao bì bằng chất dẻo, người ta thường tạo
nên các màng nhiều lớp bằng các loại vật liệu khác nhau nhằm tận dụng
được ưu thế “ rào cản “ của từng loại. Số lớp có thể là 2,3,4,5,6 nhằm tạo
nên bao bì phù hợp với từng loại thực phẩm. Những bao bì nhiều lớp
được sản xuất ngày càng nhiều để đảm bảo khả năng chống ẩm, chống
thấm khia, chống thấm VSV, đồng thời đảm bảo khả năng dễ gia công.
Ngày nay người ta còn sản xuất được các loại bao bì bằng chất dẻo có
tính chịu nhiệt cao trên 260 0C, có thể thanh trùng ở nhiệt độ cao như các
bao bì kim loại hoặc dun nóng trong các lò hâm nóng thức ăn.
8
BBCD được chế tạo dưới dạng chai, lọ, hộp, khay, màng mỏng
.v.v. ở trạnh thái mềm, bán cứng hoặc cứng và được sử dụng làm bao bì
cho hầu hết các loại thực phẩm
2.3.1.Ưu điểm
Có khả năng chống ăn mòn cao, có tính chống xuyên thấm cao
Dễ gia công và chế tạo công nghiệp trên quy mô lớn, trên cơ cở tiêu
chuẩn hoá
Có thể ghép kín bao bì bằng nhiệt một cách đơn giản
Khối lượng bao bì rất nhẹ
Có thể tạo dáng bao bì đa dạng và tâng trí phù hợp với từng loại thực
phẩm
Có thể tạo nhiều loại bao bì trong suốt và có mầu chống được bức xạ tử
ngoại
Một số vật liệu chất dẻo có thể tái chế hoặc tái sử dụng
Có thể thực hiện trên dây chuyền đóng gói tự động với cường độ cao
2.3.2.Nhược điểm
Một số chất dẻo có độc tính dễ gây độc cho thực phẩm
Một số chất dẻo không có khả năng tái sử dụng và tái chế nên gây ô
nhiễm môi trường
Giá thành còn khá cao so với vật liệu truyền thống đặc biệt các bao bì
bằng chất dẻo chịu nhiệt
III.CÁCH THỨC GIA CÔNG VÀ LÀM KÍN BAO BÌ CHẤT DẺO
3.1.Phương pháp đùn thổi

9
Là phương pháp trong đó khí nén được thổi vào một “túi” nhựa dẻo để
ép nhựa dẻo lên bề mặt của khuôn.
Phương pháp thổi có thể chia thành hai bước:
Bước thứ nhất là tạo ra một ống nhựa dẻo.
Bước thứ hai là thổi khí nén vào để ép nhựa dẻo lên bề mặt trong của
khuôn để tạo hình dáng như mong muốn.
Đây là phương pháp có năng suất cao ,có thể đưa vào sản xuất hàng loại
với số lượng lớn.

Phương pháp này được mô tả bằng hình vẽ sau

10
Bộ khuôn thổi

11
3.2.Phương pháp phun thổi
Phương pháp này được mô tả bằng hình vẽ sau:

(1)Nhựa dẻo được phun vào xung quanh cần thổi

(2)Khuôn mở ra và cần thổi cùng với nhựa dẻo được di chuyển đặt vào
khuôn.

(3)Khí nén được đưa vào, làm ép nhựa dẻo vào bề mặt khuôn nhằm đạt
được sản phẩm có hình dạng như mong muốn.

(4)Khuôn mở ra và sản phẩm được lấy ra ngoài.

Các bước trên đều có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm.
*. Bước tạo ống nhựa dẻo: Yêu cầu của ống nhựa dẻo phải có độ dày
phù hợp. Tùy theo sản phẩm mà nó có thể có độ dày đều hay lệch một
phía. nếu như bước này điều chỉnh độ dày của ống nhựa dẻo không hợp
lý thì sản phẩm sẽ có chiều dày không đều, thậm chí có chỗ thiếu nhựa
sẽ dẫn đến chai bị thủng, hoặc không đạt đúng khối lượng yêu cầu (quá
nặng hay quá nhẹ so với đơn đặt hàng).

12
*. Bước thổi khí nén vào khuôn: Đây cũng là một bước hết sức quan
trọng. Thông thường áp suất khí nén khi thổi vào khuôn là 8 bar. Cũng
thùy thuộc vào loại sản phẩm mà có thời gian thổi khí vào lâu hay
nhanh. Nếu khí thổi vào không đủ thì sản phẩm sẽ không đạt được hình
dạng mong muốn, bề mặt sản phẩm bị nhăn, lồi lõm…Đối với những
loại sản phẩm lớn (khoảng từ 2 lít trở lên, sau khi thổi trong khuôn xong,
người ta còn thổi phụ thêm để tránh trường hợp nhựa co lại sau khi
nguội).

*. Ngoài ra cũng còn rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm như: Việc chế tạo khuôn, việc lắp khuôn lên máy không chính xác,
khuôn bị nghiêng, Nhựa không sạch….

*. Việc xác định chiều dày ống nhựa, thời gian thổi, tốc độ đùn ra ống
nhựa dẻo…đều được thực hiện trong quá trình điều chỉnh máy do loại
vật liệu nhựa rất khó kiểm soát khi chuyển sang dạng dẻo và khi chuyển
từ dạng dẻo sang dạng rắn.

3.3.Cách thức làm kín bao bì

13
Sử dụng các máy chiết và vặn nút chai tự động trên dây chuyền liên tục
năng suất cao.

IV.CHỨC NĂNG CỦA BAO BÌ “TRÀ XANH KHÔNG ĐỘ”

4.1.Chức năng bảo vệ

Trong quá trình bảo quản và lưu thông hàng hóa, thực phẩm luôn
luôn bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau nên dễ bị hư hỏng. Với bao
bì của thực phẩm làm bằng chất dẻo nó có chức năng bảo vệ sản phẩm
bên trong khỏi tác động của các yếu tố:

Nhiệt độ môi trường, không khí ẩm, bụi và các chất gây hại ở thể khí
dễ xâm nhập.

14
Tác động cơ học trong quá trình bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản để sản
phẩm không bị trào ra ngoài (với loai sản phẩm lỏng như bia, nước ngọt)
và không bị rơi ra ngoài đối với thực phẩm thịt, cá…vì loại bao bì này
có tính cơ học cao.

Vì thế bao bì bằng kim loại bảo vệ sản phẩm tránh bị hư hỏng và bảo
quản được trong một thời gian dài.

4.2.Chức năng thông tin

Trên bao bì cũng đã cung cấp cho người tiêu dùng những thông tin cần
thiết về sản phẩm :

 Tên sản phẩm : Không độ

 Nơi sản xuất : Công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát

219 Quốc lộ 13 ,xã Vĩnh Phú ,huyện Thuận Thành, tỉnh Bình
Dương ,Việt Nam

 Thành phần :Nước ,đường ,tructose ,trà xanh ,vitamin C,chất


điều chỉnh độ chua (330) ,hương chanh tự nhiên.

 NSX :130710 ; HSD :130711

 Hướng dẫn sử dụng :Ngon hơn khi uống lạnh

 Hướng dẫn bảo quản :Bảo quản nơi thoáng mát

 Ngoài ra còn có mã vạch , số điện thoại của công ty
,email…

15
 Biểu tượng của công ty :

4.3.Chức năng maketing

Bao bì không chỉ có tác dụng bảo vệ sản phẩm mà còn đóng vai
trò quan trọng trong việc xúc tiến sản phẩm, xét từ góc độ kinh doanh.
Các hình thức của bao bì như : hình dáng, kích thước bao bì, màu sắc
trang trí một cách hài hòa và đầy đủ thông tin cần thiết sẽ tạo sức hút
cho người tiêu dùng.

Trà xanh không độ có hình trụ, màu xanh, thiết kế trang nhã đơn
giản nhưng không vì thế mà kém phần nổi bật. Màu xanh của chai là
màu của lá trà cũng chính là màu của sản phẩm bên trong.

4.4.Chức năng sử dụng

Dễ mở đối với mọi lứa tuổi ,có thể uống trực tiếp bằng chai ,tiện dụng
dễ đem theo hoặc đặt trong tủ lạnh.

Lượng sản phẩm trong chai vừa đủ cho một lần sử dụng ,sau khi sử
dụng chai nhựa còn có thể tái chế thành vật dụng trong gia đình.

16
4.5.Chức năng phân phối

Bao bì có kích thước phù hợp để xếp vào bao bì vận chuyển và phân
phối đến các đại lý , siêu thị …

Bao bì có khối lượng, kich thước phù hợp để nhân viên thương mại
và người tiêu dùng có thể mang vác ,di chuyển hoặc vận chuyển bằng
phương tiện cá nhân.

4.6.Chức năng sản xuất

Trên dây chuyền sản xuất, bao bì chất dẻo thường bị tác động bởi
các yếu tố kĩ thuật vì thế bao bì phải vừa đảm bảo được hiệu quả kinh tế
vừa thỏa mãn các yêu cầu kĩ thuật sau:

Có độ bền cơ học phù hợp với tính năng của các loại máy móc thiết bị
trên dây chuyền.

Có khả năng chịu được các yếu tố công nghệ như: áp suất, nhiệt độ, độ
ẩm, sự ăn mòn…

Nguyên liệu làm bao bì là chất dẻo nhẹ, độ dẻo cao, bền với tác động
của các yếu tố nhiệt độ, áp suất, độ ẩm cũng như sự va chạm cơ học
trong khi đóng gói hoặc vận chuyển.

4.7.Chức năng môi trường

Vì bao bì được chế tạo từ polyme nên không thể tự phân hủy được
gây ô nhiễm môi trường .

17
Trong một số trường hợp chai nhựa có thể dùng làm đồ dùng trong
gia đình.

4.8.Chức năng văn hóa

Chức năng văn hoá mang lại cho sản phẩm thực phẩm đặc trưng riêng và
tạo cho sản phẩm có khả năng thông tin và marketing độc đáo.

Thông tin trên nhãn hàng được trình bày bằng ngôn ngữ dân tộc.
Trên bao bì có in những hình ảnh biểu tượng riêng của từng doanh
nghiệp, công ty sản xuất cũng có thể đó là những sản phẩm mang đặc
trưng riêng cho từng vùng, từng địa phương, từng quốc gia.

V.NỘI DUNG GHI TRÊN NHÃN HÀNG

Căn cứ theo quyết định của thủ tướng chính phủ về việc ban hành
quy chế về ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước, và hàng hoá nhập
khẩu, xuất khẩu (số hiệu: 178/1999/QĐ-TTg – ban hành
ngày:30/8/1999) thì bao bì của trà xanh không độ đã và chưa đáp ứng
được nhu cầu sau :

 Tên hàng hóa: Đạt yêu cầu, tức là: tên đã được sử dụng trong tiêu
chuẩn Việt Nam của hàng hóa đó. Chữ viết tên hàng hóa có chiều
cao không nhỏ hơn một nửa (1/2) chữ cao nhất có mặt trên nhãn
hàng hóa.

 Tên và địa chỉ của thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa: Đạt
yêu cầu. Trên nhãn mác đã ghi đầy đủ: tên cơ sở sản xuất, địa chỉ
cơ sở (đầy đủ số nhà, thôn, xóm, phường, huyện, tỉnh.)

 Thành phần cấu tạo: Đạt yêu cầu.

18
 Ghi định lượng của hàng hóa: Đạt yêu cầu .

 Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu: Đạt yêu cầu.

 Ngày sản xuất, Thời hạn sử dụng, thời Hạn bảo quản: Đạt yêu cầu.

 Hướng dẫn bảo quản, hướng dẫn sử dụng: Trên nhãn hàng hoá
chưa có cảnh báo nguy hiểm nếu sủ dụng không đúng cách.

VI. CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG
BẢO QUẢN SẢN PHẨM CỦA BAO BÌ.

6.1.NHIỆT ĐỘ MÔI TRƯỜNG

Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng tới độ khuyếch tán, độ hoà tan, độ
xuyên thấm của các chất và khả năng hoạt động của vi sinh vật.

Đặc biệt khi nhiệt độ tăng thì nhiệt độ của thực phẩm cũng tăng lên
theo từ đó dẫn đến hiên tượng thoát ẩm ra ngoài và hiện tượng tụ nước
trên thành bao bì. Chình những nơi như thế là nơi lý tưởng cho vi sinh
vật hoạt động và phát triển gây mốc, thối và hư hỏng thực phẩm.

6.2. NƯỚC

Nước có thể thâm nhập vào trong thực phẩm phụ thuộc vào nước có
trong thiên nhiên, trong quá trình sản xuất, bảo quản, vận chuyển và lưu
thông hàng hoá.

Độ ẩm: Thành phần nước và ẩm trong không khí và sản phẩm tham
gia vào các quá trình thủy phân đồng thời là môi trường thuận lợi cho vi
sinh vật phát triển.

19
6.3. ÁNH SÁNG

Ánh sáng mặt trời là yếu tố xúc tác các phản ứng phân hủy, xúc
tiến quá trình oxy hóa mỡ, làm mỡ bị mất màu do chất màu bị phân hủy,
giảm hương vị. Tùy vào khoảng sóng mà có tác dụng nhất định tới bao
bì và sản phẩm. Do vậy, khi bao gói sản phẩm cần biết dải sóng ánh
sáng ảnh hưởng để chọn vật liệu bao bì và có cách bảo quản cho thích
hợp.

6.4. BỤI

Bụi có nguồn gốc từ: Bụi công nghiệp, bụi trong môi trường tự nhiên
và bụi từ các sản phẩm khác. Khi bụi bám vào bề mặt bao bì có thể làm
hư hỏng sản phẩm.

Bụi chứa nhiều vi sinh vật có hại.

Bụi chứa nhiều các chất vô cơ, kim loại nặng và các chất độc hại.

Bụi chứa các chất có màu có mùi làm ảnh hưởng tới tính chất cảm quan
của thực phẩm.

6.5. VI SINH VẬT

Vi sinh vật gây hại luôn có sẵn trong môi trường, trong không khí,
trong nước, trong các loại bụi, trong các kho hàng và phương tiện vận
chuyển và từ con người.

20
6.6.CÁC CHẤT KHÍ

Trong môi trường luôn tồn tại các chất khí có thể xuyên thấm qua bao
bìvào trong thực phẩm bao gồm khí N2, CO2, O2 và các chất bay hơi
khác. Các chất này khi thấm qua bao bì sẽ làm thay đổi tính chất lý hoá
học của thực phẩm.

Đặc biệt là khí oxy, oxy từ môi trường không khí là nguyên nhân
chính gây ra phản ứng oxy hóa trong sản phẩm thực phẩm. Oxy còn
tham gia vào quá trình hô hấp của nguyên liệu thực vật. Quy trình này
có thể thay đổi đang kể thành phần sinh hóa của nguyên liệu, làm vi sinh
vật yếm khí có điều kiện phát triển.

6.7.TÁC ĐỘNG CƠ HỌC

Tác động cơ học xáy ra trong quá trình đóng gói thực phẩm do dây
chuyền sản xuất luôn luôn bị tác động bởi các quá trình như: Làm sạch
bao bì, chất đầy thực phẩm, ghép kín, dãn nhãn… Ngoài ra tác động cơ
học còn xảy ra trong quá trình vận chuyển bốc xếp, tàng trữ và lưu thông
buôn bán.

21
KẾT LUẬN
Theo xu thế phát triển của xã hội, bao bì dần vượt lên chức năng cổ
truyền của nó là bao gói, trở thành một trong những yếu tố trọng tâm
đưa sản phẩm thực phẩm của nhà sản xuất tới gần người tiêu dùng hơn.
Điều này làm thúc đẩy cạnh tranh, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm.
Với những đặc tính vượt trội mà bao bì chất dẻo đã mang lại, các doanh
nghiệp phần nào khẳng định thương hiệu của mình và góp phần đưa
công nghiệp thực phẩm có những bước tiến xa hơn.

Bên cạnh đó, một ngành thực phẩm tiên tiến, vì sức khoẻ của cộng
đồng, vì một môi trường xanh cũng chính là mục tiêu chúng ta cần đạt
tới. Chúng ta nên quan tâm nghiên cứu cải tiến để bao bì nói chung và
bao bì chất dẻo nói riêng ngày càng trở nên thân thiện với môi trường
hơn.

22
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bài giảng bao bì thực phẩm – PGS.TS Nguyễn Duy Thịnh

www.prt.vn

Vật lý và bao bì thực phẩm – TS.Lê Quang Trí

23

You might also like