Professional Documents
Culture Documents
TÓM TẮT
Anốt hóa cứng đã được biết đến như là một qui trình hiệu quả để tạo ra lớp phủ cứng và chịu mài mòn
trên Al và hợp kim của nó. Lớp phủ này có bề dày (75-100 m) lớn hơn các lớp phủ anốt hóa thông
thường. Tuy nhiên qui trình anốt hóa cứng lại đòi hỏi một số điều kiện riêng biệt như nhiệt độ rất thấp,
mật độ dòng cao và dung dịch điện phân đặc biệt. Các đòi hỏi này gây khó khăn cho việc thiết kế và
vận hành qui trình. Do đó việc tìm ra một qui trình mới có thể tạo ra lớp phủ cứng hơn nhưng ở nhiệt
độ cao hơn là rất cần thiết. Trong bài báo này, qui trình anốt hóa cứng trong hổn hợp dung dịch axít
formic và axít oxalic đã được nghiên cứu trên Nhôm sạch kỹ thuật 99,8%, Hợp kim Al-Mg-Si (6061)
đại diện cho nhóm hợp kim biến dạng không hóa bền bằng nhiệt luyện và Hợp kim Al-Cu (Ðura) đại
diện cho nhóm hợp kim biến dạng hóa bền bằng nhiệt, chứa pha thứ hai hóa bền. Ảnh hưởng của các
thông số điện hóa đến bề dày, độ cứng, độ xốp, độ chịu mài mòn của lớp phủ cũng đã được khảo sát.
ABSTRACT
Hard anodizing is known as an efficient process to produce a hard and wear resistance coating
over aluminum and its alloys. The thickness of this coating is thicker (75-100 mm) than the one
obtained from normal anodizing. However the process requires some special conditions such as very
low temperature, high current density and particular electrolytes. That brings out a lot of difficulties in
process setting up and operation. Therefore, it is necessary to find a new process which can produce a
harder coating at higher temperature. In this paper, hard anodizing over aluminum, Duralumin and
6061 alloy in a mixture of oxalic acid and formic acid was studied. The effects of electrochemical
parameters on coating thickness, hardness, porosity and wear reasistance were also investigated.
1. ÐẶT VẤN ÐỀ trước đây thường rất mỏng không có khả năng
chịu mài mòn. Lớp phủ anốt hóa cứng: dày,
Hiện nay, thế giới đang có xu hướng thay thế chịu mài mòn tốt, có độ xốp nhất định nên có
dần các hợp kim sắt thép thông thường bằng khả năng ngấm dầu bôi trơn được ứng dụng
vật liệu nhôm vì những tính năng ưu việt của khá phổ biến trong các lĩnh vực kỹ thuật công
loại vật liệu này (nhẹ, bền ăn mòn và dễ tạo nghiệp để tăng cường khả năng hoạt động cho
hình, v.v.). Ðặc biệt là trong công nghệ hàng những chi tiết chịu mài mòn bề mặt như
không, tàu biển, ôtô,v.v…giúp giảm đáng kể pitông, xylanh, bánh răng của động cơ hơi
khối lượng của phương tiện điều đó dẫn tới tiết nước, v.v...
kiệm được nhiên liệu, tăng công suất hoạt Công nghệ anốt hóa cứng đã được áp dụng khá
động và giảm thiểu các tác nhân ô nhiễm môi thành công ở nhiều nước trên thế giới như:
trường. Trong đó, anốt hóa là một khâu quan Anh, Mỹ, Thụy Sĩ, Hàn Quốc,v.v.Trong nước,
trọng để xử lý các sản phẩm nhôm. công nghệ anốt hóa cứng đã được quan tâm
Những năm gần đây, công nghệ anốt hóa được nghiên cứu nhưng chưa phổ biến và ứng dụng
đặc biệt quan tâm và phát triển mạnh mẽ ở rộng rãi. Các nghiên cứu chủ yếu thực hiện
khía cạnh công nghệ tạo ra những lớp phủ anốt trên dung dịch sulfuric, với độ cứng trên dưới
hóa có độ dày (>50 µm) và độ cứng khá cao 4000 MPa và gặp nhiều khó khăn trong việc
(trên 3500 MPa) khác với các lớp phủ anốt hóa
phải làm lạnh dung dịch điện phân xuống tới - Thành phần các nguyên tố hóa học của các
50C. mẫu nghiên cứu (phân tích bằng máy quang
Do đó, đề tài được đặt ra với mục đích tìm phổ phát xạ Spectromax) như sau:
kiếm những hệ dung dịch có khả năng anốt hóa
sâu, tạo được những lớp phủ có độ cứng cao Bảng 1: Thành phần nhôm sạch kỹ thuật
hơn và có khả năng anốt hóa cứng ở nhiệt độ Nguyên Thành Nguyên Thành
thường tố phần % tố phần %
Ở Việt Nam, công nghệ anốt hóa cứng được
Si 0,044 Ti 0,002
ứng dụng rất nhiều trong việc tăng bền và phục
hồi các chi tiết từ nhôm và hợp kim nhôm. Cụ Fe 0,093 Ag 0,001
thể như sau: Cu 0,001 B 0,004
• Công nghệ anốt hóa cứng được dùng để Mn 0,002 Bi <0,003
nâng cao tuổi thọ, chế tạo và phục hồi các bản
in offset thay vì trước đây phải nhập từ nước Mg 0,002 Cd <0,001
ngoài với giá khá cao. Các bản in được anốt Zn 0,005 Zr 0,001
hóa có tuổi thọ tăng lên rõ rệt từ 5000-10000 Ni 0,002 Co <0,001
lần so với 500-1000 lần so với khi chưa anốt
Cr 0.002 V 0,004
hóa [15].
• Ðối với các chi tiết bộ đôi như piston, Pb <0,002 Ga 0,009
xecmăng, xylanh, các van trượt của phần tử Sn <0,003 Al 99,8
khí nén, các chi tiết bạc lót trong bơm, v.v.thì
anốt hóa là một khâu xử lý không thể thiếu để Bảng 2: Thành phần hợp kim 6061
tạo bề mặt chịu mài mòn tốt và có khả năng tự Nguyên Thành Nguyên Thành
bôi trơn. tố phần % tố phần %
• Ðặt biệt là trong công nghiệp dệt, sợi có rất
nhiều các chi tiết máy bằng nhôm cần được Si 0,468 Ti 0,013
tăng cứng và tăng bền như: túi góp sợi, gàng Fe 0,192 Na 0,001
kéo sợi, bộ góp sợi, v.v. Cu 0,02 B 0,002
Mn 0,002 Bi 0,004
2. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
Mg 0,51 Ca 0,001
Các thông số công nghệ tối ưu được chọn theo Zn 0,045 Zr 0,001
giá trị độ cứng cao nhất; giá trị độ dày chỉ Ni 0,005 Co <0,001
dùng để đánh giá mức độ phù hợp về độ dày
của lớp phủ anốt hóa cứng theo tiêu chuẩn Cr 0,003 V 0,004
ASTM (độ dày lớp anốt hóa cứng dùng trong Pb <0,002 Ga 0,016
kỹ thuật phải lớn hơn 50 µm) và nhận xét quy Sn <0,003 Al 98,7
luật ảnh hưởng của các thông số điện hóa đến
lớp phủ. Các giá trị tối ưu đưa ra chỉ là những
Bảng 3: Thành phần hợp kim Ðura
số liệu phù hợp nhất trong khoảng giá trị khảo
Nguyên Thành Nguyên Thành
sát (được thể hiện bằng số in đậm).
tố phần % tố phần %
Chọn vật liệu làm mẫu
Mẫu anốt hóa được chọn đại diện cho một số Si 0,198 Ti 0,037
các nhóm hợp kim tiêu biểu. Fe 0,449 Ag 0,001
Cụ thể như sau:
Cu 3,74 B 0,001
♦ Nhôm sạch kỹ thuật 99,8%
♦ Hợp kim Al-Mg-Si (6061) đại diện cho Mn 0,315 Bi <0,002
nhóm hợp kim biến dạng không hóa bền bằng Mg 1,31 Ca 0
nhiệt luyện. Zn 0,064 Zr 0,003
♦ Hợp kim Al-Cu (Ðura) đại diện cho nhóm
Ni 0,01 Co <0,001
hợp kim biến dạng hóa bền bằng nhiệt, chứa
pha thứ hai hóa bền. Cr 0.01 V 0,003
Pb 0,003 Ga 0,006 3,5 328 321 318
Sn 0,009 Al 93,8 (66,60) (64,50) (55,26)
(71,50)
đến quá trình anốt hóa được thực hiện tại nồng Hình 1: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ
độ tối ưu mật độ dòng 6A/dm2, thời gian 60 cứng và độ dày lớp anốt hóa.
phút và nhiệt độ thay đổi từ 300C đến 100C.
3.4. Ảnh hưởng của mật độ dòng điện
Kết quả cho thấy, khi giảm nhiệt độ, độ dày
lớp anốt hóa của nhôm sạch và các hợp kim Khảo sát ảnh hưởng của mật độ dòng tại nồng
đều tăng do giảm được đáng kể khả năng hòa độ, nhiệt độ tối ưu của từng loại hợp kim.
tan của dung dịch, lớp màng ít xốp, độ cứng
tăng theo chiều giảm nhiệt độ. Tuy nhiên, với Bảng 7: Ảnh hưởng của mật độ dòng đến độ
độ dày quá lớn độ cứng giảm, do độ dày của cứng và độ dày lớp màng anốt hóa
lớp màng anốt hóa phát triển trên cơ sở tăng độ Mật độ Ðộ cứng (HV)
dày của phần xốp. dòng (Ðộ dày (mμ))
(A/dm2) A M D
Bảng 6: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ 4 398 339 306
dày và độ cứng của lớp anốt hóa (47,50) (44,45) (37,10)
Nhiệt Ðộ cứng (HV) 5 534 385 370
độ (Ðộ dày (mμ)) (64,18) (58,38) (58,55)
A M D 6 569 450 439
30 420 370 318 (95,06) (79,50) (75,50)
(57,12) (63,01) (55,26) 7 458 510 383
25 430 421 368 (97,03) (84,78) (83,70)
(80,39) (78,50) (71,35) 8 440 432 298
20 569 432 389 (98,74) (89,57) (87,05)
(95,06) (86,80) (70,64)
120
15 494 450 439
(99,57) (88,50) (81,35) 100
Ñoä daøy (micromets)
40
Nhoâm saïch
120
20 6061
100 Ñura
Ñoä daøy (micromets)
0
80 3 4 5 6 7 8 9
Maät ñoä doøng (A/dm2)
60
600
40
Nhoâm saïch 500
6061
Ñoä cöùng (HV)
20
Ñura 400
0 300
5 10 15 20 25 30 35
0
Nhieät ñoä C 200
Nhoâm saïch
100 6061
Ñura
0
3 4 5 6 7 8 9
Maät ñoä doøng (A/dm2)
Hình 2: Ảnh hưởng của mật độ dòng điện
đến độ dày và độ cứng lớp anốt hóa 120
100
triển chậm lại và đạt chiều dày gần như bão 300
hòa; độ cứng tương ứng giảm dần khi tăng j 200 Nhoâm saïch kyõ thuaät
Hôïp kim 6061
vượt quá giá trị jth. 100
Hôïp kim Ñura
0
3.5. Ảnh hưởng của thời gian đến quá trình 30 45 60 75 90 105 120
Thôøi gian (phuùt)
anốt hóa
Hình 3: Ảnh hưởng của thời gian tới độ dày
Bảng 7: Ảnh hưởng của thời gian đến độ và độ cứng lớp anốt hóa
cứng và độ dày lớp anốt hóa
Thời Ðộ cứng (HV)
gian (Ðộ dày (mμ))
(phút) A M D
380 346 328
45
(72,21) (52,58) (52,77)
569 510 439
60
(95,06) (89,80) (81,35) Hình 4: Ảnh hưởng của thời gian đến màu
502 476 467 sắc lớp phủ anốt hóa.
75
(101,45) (90,36) (85,02)
453 423 409 3.6. Khảo sát độ xốp theo thời gian
90
(104,63) (98,12) (94,32)
371 357 319 Theo thời gian anốt hóa, một mặt phát triển độ
105
(107,88) (100,23) (98,36) dày lớp xốp của màng nhưng mặt khác làm
tăng kích thước lỗ xốp, do đó độ xốp tăng, độ
Theo dõi ảnh hưởng của thời gian đến độ dày cứng giảm. Ðộ xốp của lớp anốt hóa trong hệ
của lớp phủ cho thấy độ dày lớp phủ tăng dần dung dịch oxalic-formic nằm trong khoảng 25-
theo thời gian, màu sắc chuyển từ vàng sang 50% thấp hơn độ xốp đạt được trong hệ dung
vàng nâu, nhưng tốc độ phát triển lớp màng dịch sulfuric từ 43-69% (hình 5). Từ góc độ sử
giảm dần. Ðộ cứng qua điểm cực đại sau đó dụng vật liệu cho thấy, giá trị độ xốp từ 25-
giảm dần theo thời gian và độ tăng chiều dày 50% khá phù hợp đối với tiêu chuẩn về độ xốp
lớp màng. thể tích của hợp kim ổ trục hệ bạcbít (độ xốp
Qua khảo sát ảnh hưởng của điều kiện khuấy 35-45%) theo yêu cầu làm việc của các bộ đôi,
trộn (sục khí) cho thấy việc khuấy trộn làm ổ trượt, làm việc trong điều kiện ma sát trượt
đồng đều hóa nhiệt độ và thành phần dung dịch có bôi trơn.
nên độ dày và độ cứng tăng một chút. Nhưng
do axit formic là cấu tử dễ bay hơi nên việc
khuấy trộn làm mất tính ổn định của dung
dịch.
55
Nồng độ axít 80 80 112
50
axít oxalic (g/l)
45
Nồng độ axít 80 120 196
Ñoä xoáp (%)