You are on page 1of 180

Lightroom Toàn Tập

T p 2 – Những
Nh ng gì bạn
b n cần
c n biết
bi t
Mình đã từng chia sẻ Lightroom toàn tập tập 1 trước đây với những hướng dẫn cơ bản cho các
bạn mới làm quen Lightroom như mình. Hôm nay, mình xin mạn phép viết tiếp tập 2 với các
thông tin và kiến thức hữu ích khác cho các bạn khi đã quen với Lightroom. Mình cũng nói lại
do trình độ là newbie nên việc viết ra ebook này chỉ như hạt cát trong sa mạc, không thể so sánh
với các bạn đã biết rõ về Lightroom. Ok nói dông dài thế đủ rồi, mình sẽ bắt đầu ebook ngay đây
cho nóng.

Lightroom đã có phiên bản mới 4.3


Adobe đã tung ra phiên bản tiếp theo của Lightroom với một số cải tiế như sau:

• HiDPI support within the Library and Develop Modules. HiDPI provides support for
Retina-enabled Macs.
• Additional raw file support for 19 cameras including the Canon EOS 6D, Nikon D600
and Olympus PEN E-PL5
• Corrections and bug fixes for issues introduced in previous versions of Lightroom.

• HiDPI hỗ trợ cùng module Library và Develop. HiDPI cung cấp các trợ giúp cho màn
hình Retina của máy Macs. HiDPI là những điểm pixel cao với độ nét cực rõ giúp hình
ảnh hiển thị nét và đẹp trên màn hình Macs.
• Thêm việc hỗ trợ file RAW từ 19 máy ảnh bao gồm Canon EOS 6D, Nikon D600 và
Olympus PEN E-PL5
• Sửa chữa và vá lỗi cho các vấn đề ở bản trước

Các bạn đang xài Win 7 có thể update lên 4.3 nếu thấy cần hoặc tiếp tục xài bản cũ. Các bạn
Win XP thì khỏi quan tâm bản này vì bản 3.6 xài rất ok rồi.

Link Lightroom CC Final trên Dohoafx.com :

http://dohoafx.com/forum/threads/download-lightroom-cc-final-cap-nhat-
ngay-1-9-2014.75909/

Xong bước khởi đầu, ngay bây giờ mình sẽ vào nội dung chính. Các bạn thường làm việc với
Lightroom nhưng chưa chắc gì đã biết hết những thứ ở trỏng – như mình. Vì thế, mình sẽ giới
thiệu cho các bạn sau đây những thủ thuật nhỏ nhưng đơn giản cho các bạn.

1. Bạn muốn xem lại hình trước khi chỉnh sửa và sau đó quay lại tấm hình đã chỉnh sửa trong
Develop. Chỉ cần nhấn phím / là xong.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


2. Màn hình làm việc quá bừa bộn và chật chội. Nhấn Tab để dẹp hết các panel và trả lại không
gian trống trải. Muốn trở về ban đầu, nhấn Tab lần nữa.

3. Muốn nổi bật những hình ảnh bạn muốn xem trong Library, Ctrl + chọn những hình đó ->
nhấn L để làm tối màn hình trừ những hình đã chọn. Trong Develop cũng thế, nhấn L và chỉ có
hình đang chỉnh sửa còn sáng.

Trong Library, nhấn L sẽ làm


tối màn hình trừ những tấm
hình mình đã chọn.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Trong Develop
cũng tương tự.
Chỉ hình đang
chỉnh sửa là
sáng, còn lại sẽ
tối thui.

4. Bạn sẽ tự hỏi trong một thư mục hình đã nhập vào Catalog có bao nhiêu hình, bao gồm cả
những thư mục con thì hãy bật tính năng này lên. Menu Library -> Show photos in subfolders.
Khi đó thư mục cha sẽ hiển thị tổng số hình trong chính nó gồm cả thư mục con.

5. Nhấn J trong Develop để hiển thị các chi tiết bị mất trong hình khi đang chỉnh sửa. Màu đỏ là
chi tiết bị mất do quá sáng và màu xanh là do quá tối.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


6. Nút F là để vào chế độ Full Screen. Muốn trở lại bình thường nhấn F lần nữa.

7. Muốn cân bằng trắng nhanh chóng. Hãy nhấn W và dùng icon picker để chọn điểm cân bằng
trắng ưng ý trên ảnh.

8. Trên Panel Navigator, bạn chỉ thấy một số tỉ lệ hiển thị như Fill, Fit, 1:1 hay 1:3. Muốn có thêm nhiều tỉ
lệ khác hãy nhấn vào mũi tên 2 chiều kế bên tỉ lệ 1:3.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


9. Khi vào chế độ Crop (phím tắt R), Lightroom mặc định cho bạn khung lưới theo tỉ lệ 1/3
(Rules of Thirds). Bạn muốn có các khung lưới theo các tỉ lệ khác như Golden Ratio, Diagonal
lines, Triangles, Golden Mean hay Phi. Đơn giản chỉ cần nhấn phím O (không phải số 0 nhé) và
lần lượt các khung lưới sẽ xuất hiện theo các tỉ lệ trên.

10. Tạo preset cho việc xuất ảnh (Export)

Bạn đã biết cách tạo preset cho Develop. Giờ chúng ta sẽ tạo preset cho việc xuất ảnh. Vào
module Library -> chọn hình cần xuất -> Hộp thoại Export xuất hiện -> Bạn tuỳ chỉnh các thông
số xuất ảnh -> Khi đã xong, nhấn nút Add -> Nhập tên preset và thư mục lưu trữ -> Create và thế
là lần sau bạn chỉ cần chọn preset từ khung bên trái và nhấn Export, rất tiện lợi.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Catalog, Folders và Collections
Khi làm việc ở Library, bạn sẽ để ý thấy bên tay trái các panel có tên Catalog, Folders và
Collections. Vậy chúng là gì? Chúng là những trợ thủ cho ta trong việc lưu giữ, sắp xếp hình ảnh
một cách trật tự. Mình sẽ nói rõ về chúng ngay sau đây.

Catalog

Đây như một cơ sở dữ liệu lưu trữ hình ảnh mà bạn đã Import vào trong Lightroom. Bạn có thể
tạo nhiều Catalog nhưng mỗi lần chỉ làm việc được với 1. Tuỳ vào mục đích mà bạn tạo thêm
Catalog nhưng nếu không quá cần thiết thì chỉ nên có 1 hay 2 Catalog.

Folders

Khi bạn Import hình vào Lightroom, Folders sẽ như một cấu trúc vật lý khi hiển thị các thư mục
chứa hình ảnh bạn Import như dạng cây trong Explorer. Với Folders, bạn sẽ biết được hình nào
lưu trữ ở đâu, có đúng thư mục mình đã lưu không. Việc bạn thay đổi như xoá, dời thư mục bên
ngoài sẽ gây ảnh hưởng cho Folders trong Lightroom. Hình ảnh xem trước vẫn thấy nhưng khi
phóng to 1:1 thì sẽ báo lỗi.

Collections

Như cái tên, Collections là bộ sưu tập được phân loại nhằm giúp bạn tìm kiếm và sắp xếp hình
ảnh. Smart Collections nằm trong Collections như một danh sách nghe nhạc thông minh khi phân

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


loại các mục và xếp các ảnh vào đó. Bạn có thể dùng Collections để tiết kiệm thời gian khi làm
việc trong Lightroom.

Gộp Catalog

Sau định nghĩa mình sẽ giới thiệu các bạn cách gộp nhiều Catalog thành một. Thường thì các bạn
chỉ xài 1 Catalog mặc định nhưng với những người khác, họ có thể có nhiều Catalog. Đến một
ngày, họ muốn gộp các Catalog lại mà không biết làm sao. Thường thì Catalog được lưu dưới
dạng file .lrcat và nằm trong thư mục mặc định ban đầu. Nghĩ đơn giản, gộp Catalog là đem
chúng thành một và khi thành một thì tất cả hình ảnh từ các Catalog sẽ chung chỗ.

Ok nghĩ thế nào làm thế đấy. Trước hết tạo mới một Catalog là Catalog gộp.

Menu File New Catalog hộp thoại xuất hiện, bạn chọn chỗ lưu Catalog mới rồi đặt tên cho
Catalog Save.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Gõ tên muốn đặt

Một điều hơi khó chịu là mỗi khi tạo 1 Catalog mới hay chuyển qua các Catalog với nhau,
Lightroom sẽ khởi động lại.

Catalog mới tạo nên chưa có gì

Tiếp theo, ta sẽ nhập hình từ 2 Catalog muốn gộp.

Menu File Import from Another Catalog hộp thoại xuất hiện, chọn file Catalog thứ nhất
(*.lrcat) Open.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Hộp thoại khác xuất hiện cho phép ta nhập gì từ Catalog thứ nhất. Giữ nguyên các thiết lập và nhấn
Import. Nếu muốn xem trước thì stick vào ô Show Preview.

Làm tương tự và chọn Catalog thứ hai.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Kết quả của việc Import từ hai Catalog là tất cả hình ảnh từ hai Catalog đã nằm trong Catalog
mới. Như vậy ta đã hoành thành gộp Catalog.

Làm việc với Collections


Một Catalog mới tạo ra đã có sẵn một collection tên Smart Collections. Bạn bấm vào sẽ thấy một
loạt các collection nhỏ bên trong và có biểu tượng khác với Smart Collectons.

Như vậy, Smart Collections là một collection lớn chứa các collection nhỏ hơn và vì thế biểu
tượng sẽ khác nhau. Giờ bạn hãy nhấn vào dấu cộng để mở menu làm việc.

Create Collection: tạo ra các collection bình thường

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Nằm trên cùng

Nằm trong bộ Collection. Bạn


chọn từ danh sách bên dưới

Bao gồm những


ảnh đã chọn

Tạo bản sao chép ảo

Create Smart Collection: tạo ra một collection thông minh

Collection này cũng tương tự collection bình thường, không thể chứa các collection khác. Tuy
nhiên, nó cho phép ta đặt điều kiện để collection tự động sắp xếp ảnh vào trong nó.

Thêm các điều


kiện khác

Phù hợp với : any (bất kỳ), all (tất cả) hay none
(không ứng) với các điều kiện theo sau đây.

Còn đây là thông


số cho điều kiện.
Các điều kiện được liệt Xác định các thuật toán
Như với Rating
kê trong danh sách điều kiện, với mỗi điều
thì mình thiết lập
(nhiều vô số), thích hợp kiện thì các thuật toán là
số sao, với các
mọi nhu cầu sắp xếp của khác nhau. Ở đây với điều
điều kiện khác
bạn kiện Rating (xếp hạng) thì
thì các thông số
thuật toán là lớn hơn hay
là khác nhau.
bằng, là…

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Ví dụ: Minh tạo Smart Collection với tên Samrt Collection, điều kiện là đánh giá dựa trên số sao
lớn hoặc bằng 3. Kết quả là có 16 tấm hình tương ứng.

*** Bạn không thể xoá hình trong Smart Collection được ***

Created Collection Set: tạo một bộ Collection. Đây là collection có thể chứa các collection nhỏ
và bản thân nó có thể nằm trong một Collection Set khác.

Collection Set giúp ta phân loại ảnh theo nhu cầu sắp xếp như theo ngày tháng, theo mức độ
quan trọng hay theo độ đẹp xấu… với mỗi sự kiện ứng với một collection bên trong nó.

Khi tạo thêm một collection, kế bên tên panel Collections sẽ thêm dấu trừ dùng để xoá collection
đang chọn.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Quick Collection

Nói về collection, mình sẽ nói đến Quick Collection. Quick Collection nằm trong panel Catalog
với mục đích chứa các hình ảnh mà bạn sẽ sử dụng trong thời gian ngắn, cho các dự án ngắn hạn.
Vậy làm sao thêm hình vào Quick Collection?

Tại module Library, dạng xem Grid (G) bạn có thể chuột phải và chọn Add to Quick Collection
hoặc vào menu Photo Add to Quick Collection (B). Menu Photo Add to Quick Collection
(B) còn có thể dùng trong module Develop khi chọn hình từ Filmstrip. Trong các module khác,
lệnh này nằm trong menu Edit.

Cách khác là khi rê một hình dưới Filmstrip, bạn sẽ thấy xuất hiện 1 vòng tròn. Nhấn vào là đã
thêm hình đó và Quick Collection, khi nhấn lần nữa là xoá hình đó khỏi Quick Collection.

Vòng tròn này có màu xám chứng tỏ rằng những


hình này nằm trong Quick Collection. Nếu chúng
trong suốt khi rê qua thì những hình đó chưa được
thêm vào.

** Để thấy được vòng tròn này thì bạn vào menu View View Options (Ctrl + J) Grid View
stick Quick Collection Markers ở mục Cell Icon**

Khi đã thêm vào ta có thể xoá hình ra Quick Collection bằng các cách nhu trên. Vào Quick
Collection, chọn hình cần xoá, menu Photo Remove from Quick Collection (B) hoặc nhấn
phím tắt tương tự là Backspace (). Muốn xoá hết hình ra khỏi Quick Collection, ta vào menu

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


File Clear Quick Collection (Ctrl+Shift+B) hoặc chuột phải Quick Collection trong Catalog
chọn lệnh Clear Quick Collection.

Còn về lệnh Save Quick Collection bạn thấy ở trên thì lệnh này dùng để lưu Quick Collection thành một
Collection thật thụ trong panel Collections.

Khi chọn lệnh này, một hộp thoại yêu cầu đặt tên cho Collection mới lưu từ Quick Collection và hộp
thoại Clear Quick Collection After Saving (Xoá ảnh trong Quick Collection sau khi lưu xong).

Sau khi nhấn Save, mình được kết quả:

Stack
Stack định nghĩa tiếng Anh là giá hay ngăn xếp. Như vậy trong Lightroom, chức năng stack chứa
một loạt ảnh cùng nhau và chỉ hiển thị 1 tấm đầu đại diện. Với chức năng này, hình ảnh sẽ gọn
gàng hơn cho ta làm việc và cũng đỡ sắp xếp hơn vì các hình chung chủ đề được gom lại.

Stack sẽ hiển thị dưới dạng 1 tấm hình đầu đại diện có số ở góc trái biểu thị cho số ảnh có trong
Stack.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Còn đây là sự tiện lợi mà Stack mang lại.

Hình ban đầu nằm tràn lan và nhiều không thấy hết.

Sau khi Stack các hình theo từng nhóm thì giao diện nhìn dễ dàng và có khoa học

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Các thao tác với Stack

• Lưu ý: Stack chỉ thực hiện được với các file nằm chung thư mục.

Trước hết, ta sẽ làm việc trên panel Folder cho dễ vì Lưu ý ở trên. Vì thế, bạn không để
các hình ảnh không cùng chủ đề nằm khác thư mục. Chuyện sắp xếp từ trước sẽ giúp
Stack thuận lợi hơn.

1. Trong panel Folder, chọn thư mục hình cần stack.

2. Chọn các hình trong thư mục cần stack

3. Menu Photo Stacking Group into Stack (Ctrl+G). Cách khác là chuột phải hình
bất kỳ đã chọn, từ menu chọn Stacking Group into Stack.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


4. Kết quả sau cùng

Các lệnh khác trong menu Stacking:

Unstack: rã stack ra lại thành các hình như ban đầu.

Remove from Stack: đưa hình mình chọn ra khỏi Stack.

Split Stack: tách Stack ra thành các Stack nhỏ.

Expand Stack/Collapse Stack (S): mở rộng /thu gọn Stack đang chọn

Expand All Stacks/Collapse All Stacks: mở rộng/thu gọn toàn bộ Stack trong Catalog

Move to Top of Stack (Shift+S): đưa ảnh lên đầu Stack. Lúc này ảnh này sẽ trở thành ảnh đại
diện cho Stack.

Move Up in Stack/Move Down in Stack (Shift+[ hay ]): đưa hình lên trước hoặc xuống sau
hình khác trong Stack.

Auto-Stack by Capture Time: tự động stack ảnh dựa vào thời gian ảnh được chụp.

Lệnh này hiệu quả cho bạn khi bạn chụp một loạt ảnh cùng chủ đề trong cùng thời gian hay chụp
ảnh để làm Panorama hoặc những ảnh để ghép HDR. Vì những ảnh này có khoảng thời gian
chụp cùng nhau và cách nhau một trị số tương đối.

Thời gian giữa các


stack. Giả sử 10s thì
các hình có khoảng
thời gian chụp chênh
nhau 10s cùng ngày sẽ
được Stack. Và các
stack khác cũng
tương tự

Trạng thái stack.


Thay đổi khi thay đổi
con chạy mà con chạy
thay đổi số thời gian
chụp

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


*Chú thích*

• Các lệnh Remove from Stack, Split Stack, Move Down in Stack khi thực hiện trên Stack
thu gọn sẽ ảnh hưởng tới hình đầu tiên của Stack.

• Muốn làm việc với các ảnh khác, ta Expand Stack ra rồi chọn ảnh cần thao tác.

• Trong trạng thái Expand Stack, ta có thể dùng chuột kéo các ảnh để thay đổi vị trí trong
Stack.

• Ở Grid View trong Library, ta có thể thêm ảnh vào Stack bằng cách chọn và kéo giữ ảnh
rê đến Stack và bỏ chuột ra. Ảnh muốn bỏ vào Stack phải nằm chung thư mục với các
ảnh trong Stack.

• Nếu chọn 2 stack đảm bảo điều kiện chung một thư mục hình thì ta có thể chọn lệnh
Group into Stack. Khi đó chỉ duy nhất hình đại diện của stack 2 được đưa qua stack 1.

Đánh dấu hình ảnh qua Flag (cờ hiệu), Rating (xếp hạng) và
Label (nhãn)
Hình ảnh trong Catalog quá nhiều, bạn thường khó khăn khi phải tìm kiếm và sắp xếp
chúng. Lightroom đưa vào một vài thứ nhằm giúp bạn có thể giảm thiểu khó khăn đó. Đó
là Flag, Rating và Label. Mục đích của những thứ này là giúp bạn phân loại hình ảnh ra
từng nhóm rõ rệt và sẽ dễ dàng cho công việc. Giống như trường chia các học sinh vào
lớp học được đánh số lớp, xếp hạng thi đua…

Đầu tiên, ta cần đảm bảo những thứ trên xuất hiện trong giao diện nhìn của Library (ở
đây là Grid View). Vào menu View View Options (Ctrl + J) hộp thoại Library
View Options hiện ra thẻ Grid View.

Bạn stick vào các ô sau:

• Show Grid Extras chọn Compact Cells hoặc Expanded Cells

• Flags ở mục Cell Icons

• Top Label hoặc Bottom Label ở mục Compact Cell Extras chọn mục Rating and Label
(dành cho Compact Cells)

• Show Rating Footer ở mục Expanded Cell Extras gồm Include Color Label và
Include Rotation Buttons (dành cho Expanded Cells)

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Ô hình dạng
Compact
Cells

Flag
Flag chỉ có 3 dạng: Pick (chọn), Rejected (huỷ) và Unflagged (không được gắn cờ). Với Pick thì
biểu tượng là cờ trắng , Rejected là cờ đen dấu X và Unflagged thì không có biểu tượng.

Để gắn cờ hiệu dễ dàng, ta sẽ làm việc với giao diện Grid (G) trong module Library.

1. Chọn hình cần gắn (có thể chọn nhiều). Vào menu Photo Set Flag chọn 3 thuộc
tinh: Flagged (P), Unflagged (U) và Rejected (X).

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Ngoài ra, các lệnh khác có chức năng như sau:

• Toggle Flag (`): Thao tác với Flag. Ví dụ ảnh đang gắn flag Rejected thì sẽ đưa về Pick.
Từ Pick thì về Unflagged.

• Increase Flag Status (Ctrl+Up): tăng trạng thái flag. Từ Rejected Unflagged Pick.

• Decrease Flag Status (Ctrl+Down): giảm trạng thái flag. Từ Pick Unflagged
Rejected.

2. Cách khác để gắn flag là trong giao diện Grid, ở mỗi góc trái ảnh khi rê vào sẽ thấy
biểu tương cây cờ trong suốt . Nhấn vào để gắn Pick flag. Tuy nhiên, chỉ có thể
chuyển đổi qua lại 2 trạng thái Unflagged và Pick khi bấm vào biểu tượng trên. Muốn
có flag Rejected thì chuột phải vào biểu tượng sẽ thấy menu ba trạng thái của flag.

3. Cách khác nữa là dùng công cụ Painter trên thanh công cụ

Painter

Nếu không thấy bạn click vào mũi tiên chỉ xuống bên góc phải thanh

Chọn Painter từ menu

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Nhấn vào biểu tượng lọ sơn và con trỏ chuột biến thành lọ sơn. Đồng thời xuất hiện hai
mục kế bên.

Chọn Flag từ menu


xuất hiện khi bấm
vào mũi tên hai
chiều nghịch nhau

Chọn trạng thái của flag ở mục thứ ba

Cuối cùng rê lọ sơn đến hình cần gắn flag và nhấn chuột trái. Thế là xong.

---Muốn xoá flag từ hình đã gắn bằng Painter, bạn chỉ cần giữ Alt khi chọn
Painter và con trỏ chuột sẽ thành biểu tượng cục tẩy. Tiếp tục giữ Alt và rê trỏ
chuột tới hình cần xoá bỏ rồi nhấn chuột trái. ---

---Ngoài ra, trong module Library menu Library Refine Photos


(Ctrl+Alt+R) sẽ làm cho các ảnh gắn Pick flag trở thành Unflagged, các ảnh
Unflagged trở thành Rejected. Điều này có thể hữu ích cho những tấm hình bạn
không thích và muốn gắn cho chúng trạng thái Rejected.---

Rating
Đây là chức năng xếp hạng ảnh dựa vào số sao với cao nhất là 5 sao và thấp nhất
là 0 sao. Việc xếp hạng giúp ta phân loại ảnh và có thể sắp xếp nhờ vào Smart
Collection. Để xài chức năng Rating, ta vào menu Photo Set Rating chọn từ
0 sao đến 5 sao (ứng với phím số từ 0 đến 5). Ngoài ra, 2 lệnh Decrease Rating ( [
) và Increase Rating ( ] ) để tăng giảm số sao đã thiết lập.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Cách khác là khi bạn đã chọn các mục ở View Options thì khi rê chuột qua sẽ
thấy một dãy 5 chấm tương ứng 5 sao.

Bấm vào chấm tương ứng số sao mà bạn muốn thiết lập cho ảnh.

--Khi ở 1 sao, bạn bấm vào 1 sao đó để thiết lập về 0 sao. –

*** Nếu bạn không muốn rê qua ảnh mới xuất hiện các mục như Flag, Rating hay
Label thì có thể bỏ chọn mục Show clickable items on mouse over only ở View
Options. Khi đó các mục sẽ hiển thị ngay trên ảnh mà không mất đi khi rê chuột
ra. ***

Cách thứ ba là chuột phải vào ảnh và hiện ra menu thì chọn Set Rating chọn
như trong menu Photo ở cách đầu tiên.

Còn cách cuối cùng là dùng Painter như đã nói ở trên (xem hướng dẫn ở Flag)

Label
Ghi nhãn hình ảnh với một màu nhất định là một cách linh hoạt để nhanh chóng
đánh dấu một số lượng lớn các hình ảnh. Ví dụ, giả sử bạn vừa Import một số

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


lượng lớn các bức ảnh và xem chúng trong giao diện Grid. Khi bạn xem xét từng
hình ảnh mới, bạn có thể dán nhãn cho những ảnh mà bạn muốn giữ. Sau khi điều
này thông qua, bạn có thể nhấp vào nút nhãn bộ lọc màu trong Filmstrip để hiển
thị và làm việc trên các hình ảnh mà bạn đã dán nhãn với một màu sắc cụ thể.

Đầu tiên, bạn cần vào menu View View Options stick chọn Tint grid cells
with label colors.

Lựa chọn này giúp ô ảnh trong Grid có thể hiện màu như nhãn màu bạn gắn vào.

• Cách gắn nhãn mau cũng không khác mấy với Flag và Rating, menu Photo
Set Color Label chọn màu cho nhãn: Red, Yellow, Green, Blue
(ứng phím số từ 6 9) và Purple – còn None là không màu nào hết (xoá
bỏ nhãn).

• Cách thứ hai là chuột phải.

• Cách thứ ba, rê chuột đến ảnh và sẽ thấy xuất hiện hình chữ nhật nhỏ

Nhấn vào và chọn từ menu như hai cách ở trên.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


• Dùng công cụ Painter

Bạn có thể thiết lập lại nhãn theo ý thích mình bằng cách trong module Library chọn menu
Metadata Color Label Set Edit.

Ở hộp thoại hiện ra, bạn sẽ set lại tên cho từng màu ứng với nội dung bạn mong muốn.

Nếu bạn muốn giữ tính tương thích cùng nhãn trong Adobe
Bridge, sử dụng cùng tên cho nhãn trong cả hai ứng dụng

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Sau đó, từ Preset chọn Save Current Settings as New Preset

Tại hộp thoại New Preset hiện ra, nhập tên trong mục Preset Name cuối cùng bấm Create để lưu lại
thiết lập.

Kết quả là:

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Khi muốn xoá thiết lập thì vào lại Edit, từ Preset chọn Preset đã tạo chọn
Delete preset “tên preset đã chọn” Hộp thoại xác nhận, nhấn Delete

Tất cả chúng đều có trên thanh công cụ

Trong module Library, chế độ xem Grid thì cả ba tính năng trên đều năm ở thanh
Toolbar (thanh mà chúng ta xài Painter ấy).

Từ mũi tên chỉ xuống, bạn nhấn vào sẽ xuất hiện menu chọn những thứ bạn
cần từ menu ấy.

Việc còn lại thì cực kì đơn giản rồi.

Làm việc với Flag, Rating và Label


Mình đã nói qua cả 3 chức năng phân loại này nhưng đó chỉ là khái quát cho mọi
người vì đơn giản bạn sẽ thắc mắc làm việc với chúng ra sao. Chúng đều có khả
năng phân loại và tuỳ biến khác nhau nên sử dụng chúng thế nào là tuỳ vào mục
đích các bạn. Mình sẽ chỉ đưa vài thứ tham khảo về làm việc với chúng.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


1. Bạn đi chụp hình về với một đống hình trong máy. Thay vì xem và xoá chúng ngay
trên máy ảnh, hãy Import vào Lightroom. Và xin đừng xem và xoá trên Lightroom
nhé, thế thì xoá trên máy ảnh cho rồi ^^. Mục đích ở đây là bạn sẽ giữ và xoá nên
mình khuyên hãy chọn Flag. Vì Flag ít thuộc tính phù hợp với mục đích này: giữ tấm
nào thì Pick và xoá thì Rejected – cộng với hai phím tắt thì việc flag sẽ nhanh hơn
Rating hay Label.

Ok xong chưa nào. Nếu xong thì hãy xoá những tấm mà được gắn mác Rejeted đi nhé.
Ây mấy bạn định xoá từng tấm sao. Không, hãy vào menu Photo Delete Rejected
Photos (Ctrl + ). Giờ thì chỉ việc đợi thôi.

2. Bạn có một đống hình vô tận. Bạn muốn lựa ra những tấm tốt nhất trong những tấm
đó, rồi bạn thấy có những tấm cũng đẹp và rồi lại thế. Dùng Rating lúc này là thích
hợp vì nó xếp hạng dựa trên số sao và với 5 sao thì việc lựa chọn là đa dạng. Những
tấm đẹp nhất sẽ được bạn chia sẻ, đẹp thì bạn sẽ giữ, ít đẹp hơn tí thì sẽ xem xét và
không đẹp thì để đó mốt xử.

Khi đã làm xong, sử dụng Smart Collection để phân loại chúng ra và thế là bạn có
được những gì bạn muốn.

Trước hết tạo Collection Set với tên tuỳ ý, nhớ chọn Top Level.

Sau đó tạo các Smart Collection với thuộc tính Rating, điều kiện là “is” và thông số
lần lượt từ 0 sao đi lên.

Kết quả như sau:

3. Bạn muốn phân loại hình ra theo các đề mục hình chụp cảnh, hình chụp người hay
hình gia đình rồi hình công ty. Chẳng lẽ xếp hạng bằng sao? Tốt hơn là dùng Label để

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


gắn nhãn với mỗi màu là một đề mục. Bạn edit lại label để phù hợp mục đích rồi bắt
đầu gán nhãn.

Xong xuôi, ta lại dùng Smart Collection để phân loại hình ảnh ra.

Nếu dùng label mặc định thì trong điều kiện chọn “Label Color”, dùng của mình tạo
thì chọn “Label Text”

4. Bạn có thể dùng cả 3 tính năng cùng lúc tuỳ vào nhu cầu và mục đích. Chẳng hạn
phân ra đề mục bằng Label, xong xếp hạng những ảnh đã qua phân loại theo đề mục
bằng Rating và cuối cùng là phân loại theo Flag. Tuy nhiên, chỉ có Rating và Label
được lưu trữ cùng ảnh trong Catalog, còn Flag thì không. Nghĩa là khi bạn sao chép
Catalog đi qua máy khác hay bạn cài lại máy và Import lại Catalog thì chỉ có Rating
cùng Label bạn thiết lập là còn; Flag thì sẽ biến mất. Như vậy, Flag phù hợp cho
những công việc ngắn và mì ăn liền hơn là lưu trữ dài lâu.

Quick Develop
Quick Develop là một chức năng hữu ích dành cho nhu cầu chỉnh sửa ảnh nhanh, không
quá cầu kỳ. Bạn đã chụp được bộ hình ưng ý với ánh sáng tốt và ít mắc lỗi, giờ đây bạn
chỉ cần chỉnh lại vài thứ nhỏ nhặt thì Quick Develop là một lựa chọn. Hoặc bạn đã có sẵn
những preset cần thiết và đơn giản là áp ngay vào hình thì Quick Develop là lựa chọn tối
ưu.

Quick Develop ở dạng thu gọn

Từ ô bên trái bạn có thể chọn các preset bạn đã lưu bên module Develop và thế là hình sẽ được
áp preset vào ngay.

Có thể áp preset cho nhiều hình bằng cách chọn nhiều hình rồi chọn preset cần áp dụng.

Quick Develop ở dạng đầy đủ

Khi ở dạng đầy đủ rồi thì Quick Develop sẽ cung cấp cho bạn những thông số cơ bản để
bạn chỉnh như cân bằng trắng, tương phản, sáng – tối, độ nét…. Những thông số này
thích hợp cho nhu cầu retouch ảnh như mình đã nói ở trên cùng với việc lựa chọn nhiều

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


hình cùng lúc thì quả thật công việc đơn giản hơn rất nhiều so với vào module Develop
chỉnh từng hình.

Nếu không hài lòng với các tinh chỉnh, bạnh có thể nhấn nút Reset All để đưa mọi thứ về
thời kỳ ban đầu chưa có gì.

Ngoài ra, Lightroom còn cung cấp sẵn các bộ preset mặc định trong danh sách cho người
dùng lựa chọn. Còn không bạn có thể chọn preset của riêng mình. Cách tạo và lưu preset
mình đã đề cập ở tập 1 của ebook.

Tạo bản sao ảo của ảnh (Create Virtual Copies)


Mình sẽ đề cập đến cách tạo bản sao ảo cho ảnh. Bản sao ảo không thực sự tồn tại như
ảnh gốc khi tạo ra, nó chỉ hiện hữu khi bạn xuất nó ra như một ảnh. Lý do chúng ta tạo ra
bản sao ảo từ một ảnh gốc là để có thể áp dụng nhiều điều chỉnh cho 1 ảnh mà không làm
ảnh hưởng ảnh gốc.

Để tạo bản sao ảo, ta vào menu Photo Create Virtual Copies (Ctrl + ‘) hoặc chuột phải
vào ảnh và chọn lệnh tương tự từ menu.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Khi tạo ra, các bản sao ảo này sẽ có chút khác biệt với ảnh gốc để ta phân biệt.

Ảnh gốc Bản sao ảo

Kết quả của việc tạo bản sao ảo

Bạn có thể đặt bản sao ảo là ảnh gốc (nhưng chỉ là hiển thị, trên thực tế ảnh gốc vẫn giữ
nguyên trên ổ đĩa) bằng cách chọn bản sao ảo menu Photo Set Copy as Master.

Thường mình dùng bản sao ảo để so sánh hai phiên bản khác nhau của một bức ảnh. Và
đây là cách sử dụng mà đa số người thường dùng với bản sao ảo. Để hai bản sao gần
nhau, chọn bản sao đầu nhấn C để chuyển chế độ xem Compare hai bản sao sẽ
được so sánh với nhau.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Metadata
Metadata là một siêu dữ liệu được lưu trữ kèm theo ảnh với những thông tin liên quan
về bức ảnh đó như nơi chụp, chủ đề, máy chụp…. Lightroom có panel Metadata hỗ
trợ ta thiết lập metadata cho ảnh một cách tuỳ biến.

Với một hệ thống tổ chức dựa trên thư mục, khả năng của bạn để tìm kiếm cho các
tập tin phụ thuộc vào khả năng của bạn để ghi nhớ cấu trúc thư mục của ổ đĩa cứng và
biết nơi mà tất cả mọi thứ được lưu trữ. Bất kỳ người nào chịu trách nhiệm cho việc
duy trì một kho lưu trữ hình ảnh lớn biết rằng phương pháp quản lý tập tin này nhanh
chóng trở nên khó sử dụng. Những gì bạn cần là một chương trình biên mục có thể
theo dõi của tất cả mọi thứ. Do đó, xu hướng là sử dụng quản lý tập tin siêu dữ liệu,
một chiến lược mà bạn tìm kiếm một tập tin bằng cách tìm kiếm các thuộc tính của
nó, chứ không phải cố gắng nhớ tên của thư mục mà bạn đặt tập tin.

Việc nhập thông tin cho siêu dữ liệu của ảnh sẽ có hiệu quả và lợi ích về sau. Chẳng
hạn như tìm kiếm ảnh trong một kho ảnh nhưng bạn chỉ nhớ nơi chụp hoặc ngày
chụp. Hoặc đơn giản, siêu dữ liệu này sẽ là bản quyền cho ảnh của chính bạn chụp.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Tuy nhiên, việc nhập liệu với chúng ta thường khá oải vì thế Lightroom cũng cho tính
năng tạo preset cho Metadata.

Ở panel Metadata, kế bên tên panel chọn Default từ danh sách hiện ra (danh sách
này cho phép ta xem các thông tin trong siêu dữ liệu mà ta muốn xem)

Xuống mục Preset, bấm ô có chữ None và chọn “Edit Preset”

Hộp thoại để ta khai báo cho preset xuất hiện, bạn điền các thông tin cần thiết muốn
làm siêu dữ liệu cho ảnh.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Xong bạn nhấn vào ô bên cạnh mục Preset Save Current Settings as New Preset
đặt tên ở hộp thoại hiện ra và nhấn Create.

Muốn xoá preset đã tạo bạn vào lại mục Edit Preset chọn tên preset từ mục Preset
chọn lệnh Delete preset “tên preset”.

Sync Metadata
Sync Metadata là chức năng đồng bộ hoá siêu dữ liệu của các ảnh với nhau.

Để đồng bộ hoá metadata, ta làm như sau:

Chọn các ảnh muốn đồng bộ hoá:

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Tiếp theo, nhấn nút Sync Metadata dưới cùng của panel bên phải:

Hộp thoại Synchronize Metadata xuất hiện. bạn nhập các thông tin muốn đồng bộ giữa hai ảnh.

Nhấn Synchronize để đồng bộ metadat hai ảnh. Như vậy, các thông tin đặc trưng của hai ảnh
vẫn giữ nguyên, chỉ có các thông tin chưa có từ hai ảnh sẽ được đồng bộ.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Sync Settings
Nói về Sync Metadata, mình cũng nói luôn về Sync Settings (nút bên cạnh Sync
Metadat). Sync Settings giúp ta đồng bộ các chỉnh sửa giữa các ảnh với nhau. Ví dụ,
bạn chỉnh sửa xong một tấm hình và bạn muốn một số ảnh khác cũng được chỉnh sửa
như thế thay vì tạo preset rồi áp vào từng hình ta sẽ đồng bộ các thiết lập chỉnh
sửa từ ảnh đã chỉnh cho các ảnh khác.

Trước hết, ta chọn ảnh đã chỉnh sửa cùng một ảnh khác mà ta muốn như ảnh đã chỉnh
sửa.

Bây giờ, ta nhấn nút Sync Settings

Hộp thoại Synchronize Settings xuất hiện. Bạn chọn các thông số muốn đông bộ từ
ảnh chỉnh qua ảnh chưa chỉnh. Xong bạn nhấn nút Synchronize.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Kết quả là:

*** Bạn muốn bỏ thiết lập ra khỏi ảnh đã đồng bộ dùng nút Reset All trong panel
Quick Develop thế là xong. ***

Auto Sync
Ta có thể làm cho một ảnh tự động đồng bộ thiết lập với ảnh ta chọn bằng chức năng
Auto-Sync. Ta chọn hai ảnh muốn đồng bộ với nhau Để thấy được, ta cần chuyển
qua các chế độ xem khác Grid View. Vì thế, đơn giản hãy chuyển qua Loupe View
bằng phím E.

Ở chế độ Loupe View, bạn nhìn lại vị trí hai nút Sync dưới cùng bên phải sẽ thấy khác biệt khi
xem ở chế độ Grid View.

Bạn thấy một công tắc bên trái nút Sync chứ. Hãy bật nó lên trên bằng cách rê chuột đến công
tắc và nhấn 1 cái. Bạn sẽ thấy thay đổi ngay.

Vậy là xong. Từ nay, khi ta chọn một trong hai ảnh đã bật Auto Sync thì chỉnh sửa
metadata hoặc chỉnh sửa trong Develop sẽ tự động đồng bộ ảnh còn lại mà không cần
bạn chọn.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Minh hoạ:

Chọn hai hình muốn đặt Auto Sync

Bật Auto Sync một hình trong hai và hình kia cũng sẽ được bật.

Kết quả là khi bạn chỉnh ảnh kia thì ảnh kia cũng sẽ tự động thay đổi và ngược lại.

Alt
• Trong module Library, nhất giữ Alt sẽ làm hai nút Import và Export thành
Import Catalog và Export Catalg

Trước khi nhấn giữ

Sau khi nhấn giữ

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


• Trong module Develop, nhấn giữ Alt sẽ làm nút Copy… thành nút Copy.
Điểm khác biệt là với nút Copy… ta được quyền lựa copy thông số nào,
còn Copy thì đơn giản là copy hết.

Trước khi nhấn giữ

Sau khi nhấn giữ

• Trong module Slideshow, nhấn Alt sẽ làm nút Export PDF thành nút
Export JPEG. Thay vì xuất slideshow ra một ebook ảnh dạng PDF thì
Export JPEG lại xuất các khung ảnh ra dạng jpeg và để chúng cùng 1 thư
mục.

Trước khi nhấn giữ

Sau khi nhấn giữ

• Tronng panel Quick Develop của module Library, nhấn giữ Alt sẽ làm hai
giá trị Clarity và Vibrance thành Shaperning và Saturation.

Trước khi nhấn giữ

Sau khi nhấn giữ

• Trong panel Keywording thuộc module Library, mục Keyword Set, nhấn
giữ Alt sẽ hiển thị số ảnh ứng với các từ khoá trong bộ.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Trước khi nhấn giữ

Sau khi nhấn giữ

• Trong module Develop, nhấn giữ Alt sẽ làm nút Reset góc phải thành Set
Default…

Trước khi nhấn giữ

Sau khi nhấn giữ

• Trong module Develop, nhấn giữ Alt sẽ làm xuất hiện lệnh Reset tên mục
chỉnh sửa ở các Panel chỉnh sửa ảnh. (gồm Tone, Presence, Hue –
Saturation – Luminance, Highlights – Shadows trong Split Toning,
Sharpening và Noise Reduction, panel Lens Correction, panel Effect và
panel Camera Calibration). Ngoài ra, Graduated Filter và Adjustment
Brush cũng sẽ xuất hiện lệnh Reset.

Trước khi nhấn giữ

Sau khi nhấn giữ

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


• Trong module Map, nhấn giữ Alt sẽ cho ta chức năng Zoom theo khu vực.
Nghĩa là ta sẽ kéo vùng chọn khi giữ Alt để phóng to vùng chọn đó.

Trước khi nhấn giữ

Sau khi nhấn giữ xuất hiện thông báo kéo vùng chọn để phóng to

Resize ảnh
Nếu có nhu cầu resize ảnh hàng loạt thì Lightroom có thể giúp bạn việc này.

Trước hết, bạn Import những ảnh cần resize vào Lightroom. Nên để những ảnh
này chung thư mục thì lúc Import xong, ta sẽ làm việc trên panel Folder thì tiện và
dễ nhìn.

Tiếp đó ta chọn những toàn bộ ảnh này bằng phím Ctrl + A (chọn folder ảnh trong
panel Folder)

Nhấn nút Export hoặc menu File Export hoặc Ctrl + Shift + E.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Hộp thoại tuỳ chỉnh các thông số trước khi xuất ảnh sẽ xuất hiện.

Bạn khai báo các thông tin như nơi lưu ảnh, chất lượng ảnh, cách đặt tên…

Các thông số này bạn tuỳ ý điều chỉnh theo mục đích cá nhân.

Khai báo nơi lưu ảnh

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Khai báo cách đặt tên cho ảnh

Khai báo thiết lập định dạng, chất lượng ảnh (chọn theo hình)

Độ nét cho ảnh xuất ra (tuỳ theo nhu cầu mà chọn là Screen – dành cho lưu trữ
trên máy, Matte Paper và Glossy Paper – dành cho in ấn)

Mục này là nơi bạn resize ảnh. Stick ô Resize to Fit chọn từ danh sách các
dạng resize: Witdh & Height (theo dài, cao); Dimensions (theo độ phân giải);
Long Edge (cạnh dài); Short Edge (cạnh ngắn) và Megapixels nhập thông số
resize vào bên dưới stick ô Don’t Enlarge để giữ nguyên chi tiết ảnh chọn
mức độ hiển thị phân giải Resolution.

Khai báo đầy đủ rồi nhấn Export để Lightroom xuất ảnh. Nếu muốn sử dụng các
thông số này cho lần sau thì lưu preset (xem các thủ thuật nhỏ ở trang đầu)

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Kết quả của việc resize ảnh:

Một góc ảnh từ ảnh gốc và ảnh resize

Keyword (từ khoá)


Từ khoá là từ đại diện nói lên thông tin chung của bức ảnh như Thú vật, Phong
cảnh, Chân dung… Nhìn vào từ khoá ta biết ảnh chụp gì hoặc chụp ai. Từ khoá
gán cho ảnh nhằm mục đích tìm kiếm ảnh sau này.

Trong module Library, chọn ảnh muốn gán từ khoá và nhìn qua panel
Keywording bên phải.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Keyword Tags để mặc định là
Enter Keywords nhập từ khoá
(1) Khung hiển thị từ khoá vào ô 1. Nếu chọn các lựa chọn
bạn nhập – nơi nhập từ khác, bạn phải nhập ở ô 2.
khoá cho Enter Keywords
(2) Nhập từ khoá cho ảnh ở
đây

Từ khoá gợi ý, muốn thêm vào


từ khoá cho hình thì nhấn vào
từ khoá trong mục này.

Bộ từ khoá. Lightroom cung


cấp sẵn ba bộ từ khoá. Từ khoá
bạn nhập gần đây cũng có nếu
chọn Recent Keywords. Ngoài
ra bạn còn có thể tạo cho mình
một bộ từ khoá qua Edit Set.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Keyword List
Danh sách từ khoá của Lightroom. Bạn chỉ cần kéo từ khoá trong danh sách và
thả vào hình muốn gắn từ khoá. Bạn có thể từ khoá vào bằng cách nhấn dấu + ,
xoá từ khoá có sẵn bằng cách nhấn dấu -

Nhập từ khoá muốn tìm kiếm ở


đây

Chọn hình stick vào ô


trước từ khoá để gán từ
khoá

Một từ khoá có thể chứa


nhiều từ khoá con

Những con số này cho biết số


hình ứng với từ khoá. Mũi tên
bên con số sẽ đưa ta đến những
hình ứng với từ khoá này

Dùng chức năng Filter để tìm ảnh


*** Bạn có thể chọn nhiều phương thức tìm kiếm để tìm kiếm ảnh chứ không
nhất thiết là chỉ chọn một trong các phương thức. ***

Tìm qua Keyword


Trong chế độ Grid View, bấm phím / (menu View Show Filter Bar)

Chọn Text Any Searchable Field

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Ở ô kế tiếp chọn từ danh sách

Contains tương ứng với chữ hay

Contains All tương ứng với chữ và

Nhập từ khoá muốn tìm kiếm vào ô cuối cùng nhập nhiều từ khoá cũng được

Tìm qua thuộc tính

Nhìn vào là bạn biết tìm kiếm sao rồi vì mình đã hướng dẫn cách gắn Flag, Rating
và Label cho ảnh. Thuộc tính Kind là tìm qua loại: Master Photos (ảnh gốc),
Virtual Copies (bản sao ảo) và Videos.

Khi bạn không biết từ khoá đặt cho ảnh


Khi bạn cảm thấy bí keyword đặt cho ảnh dù cho đã lục lọi trong danh sách của
Lightroom thì nên đến lúc bạn nhờ đến sự giúp đỡ của công cụ keywording Yuri
Arcurs. Đây là công cụ đề xuất từ khoá dựa trên các hình ảnh tương tự, và nó
cho phép bạn so sánh phổ biến từ khóa giúp bạn tìm từ khoá cho ảnh bằng cách:

Bạn nhập từ khoá cơ bản bạn nghĩ đến dịch vụ liệt kê các ảnh theo từ khoá đó
bạn chọn ảnh gần giống ảnh bạn muốn đặt dịch vụ tự động lấy các từ khoá
từ ảnh bạn chọn và sắp xếp theo mức độ sử dụng 50 từ đầu tiên trong danh
sách được đánh dấu là có liên quan đến hình ảnh cuối cùng, bạn sẽ tạo được
danh sách từ khoá cần thiết cho ảnh của bạn.

Truy cập địa chỉ:

http://arcurs.com/keywording/

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Nhập từ khoá bạn muốn

Nhập từ khoá bạn muốn loại trừ


Chọn loại ảnh
Tên nhiếp ảnh gia bạn muốn kiếm
(All images,
Photos và
Sắp xếp thứ tự kết quả Kích thước ảnh Illustrations)

Giao diện làm việc

Ví dụ minh hoạ

Chọn ảnh gần giống từ trang kết quả

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Nếu đã ưng ý thì bấm
Thêm từ khoá của bạn vào nếu vào đây để lấy danh
thấy chưa đúng ý
sách từ khoá

Danh sách từ khoá cùng các thống kê

Việc còn lại là copy – paste vào Keywording của Lightroom

Theo mình, đây là một công cụ khá hay nhằm hỗ trợ bạn tìm ra từ khoá thích hợp cho ảnh. Ngay
trong giao diện kết quả, bạn có thể tuỳ biến các từ khoá được công cụ đánh dấu một cách dễ
dáng. Nếu bạn hay sử dụng từ khoá cho ảnh thì công cụ này nên được bạn quan tâm vì tính hữu
ích và nhanh chóng của nó.

Soft Proofing – Trợ thủ cho in ấn


Soft Proofing là tính năng cho phép ta xem được màu sắc ảnh khi đem đi in ra
sao. Trong Photoshop, soft proofing đã có từ lâu, trong khi đó Lightroom mãi đến
bản 4 mới xuất hiện. Một số bạn có thể hỏi "chính xác soft proofing là gì, và tại
sao nó quan trọng". Tóm lại, màn hình của bạn có khả năng hiển thị một phạm vi
lớn hơn của màu sắc so với máy in của bạn. Bật soft proofing cung cấp cho bạn
một cái nhìn vào những gì các hình ảnh có thể trông giống như khi in, do đó bạn
có khả năng để thực hiện điều chỉnh trước khi nhấn nút đó in và lãng phí giấy và
mực in.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Để có được một soft proofing đầu tiên vào module Develop và click vào menu View Soft
Proofing Show Proof hoặc chỉ đơn giản là bấm phím S. Bạn sẽ thấy điều này đặt một nền giấy
màu trắng xung quanh hình ảnh và cung cấp cho bạn một số tùy chọn bổ sung bên dưới biểu đồ.
Bạn cũng có thể thay đổi màu sắc của nền giấy này bằng cách nhấp vào vùng trắng để đưa ra một
danh sách các màu sắc khác có sẵn.

Chuột phải vào vùng


trắng xung quanh
ảnh

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Một thay đổi điều đó xảy ra khi bạn nhấp chuột vào chống mềm Histogram cho
bạn thấy giá trị RGB thay vì phần trăm RGB. Khi bạn cuộn qua các phần của hình
ảnh mà bạn có thể nhìn thấy chính xác các giá trị RGB, khá hữu ích!

Điều đầu tiên bạn sẽ muốn làm là để chọn kiểu đầu ra trong danh sách hồ sơ. Sẽ
có một tiêu chuẩn đã có trong danh sách này như sRGB và Adobe RGB, nhưng
bạn có thể chọn các tùy chọn khác và nó sẽ cho bạn bất cứ cấu hình máy in mà
bạn đã thiết lập trên máy tính của bạn.

Mục Intent cho phép ta lựa hai kiểu hiển thị là Perceptual và Relative

Perceptual: hiển thị các gam màu bị thừa ra, nhưng lại có thể thay đổi những gam
màu đủ trong ảnh.

Relative: hiển thị chính xác màu sắc, nhưng có thể làm mất các chi tiết nằm trong
gam màu dư.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Đây là sự khác biệt giữa sRGB và một máy in HP trong văn phòng, một sự thay
đổi rất lớn trong màu sắc nếu in hình ảnh này.

Bạn có thể bắt đầu thực hiện bất kỳ điều chỉnh hình ảnh đặc biệt cho việc in ấn. Trước khi bạn
thực hiện điều chỉnh, bạn sẽ muốn nhấp chuột vào nút Create Proof Copy dưới biểu đồ. Điều
này sẽ tạo ra một bản sao ảo của hình ảnh, do đó bạn không làm thay đổi các tập tin chính nhưng
chỉ làm thay đổi tập tin này cho in ấn. Bạn cũng sẽ được yêu cầu nếu bạn muốn để tạo ra một bản
sao ảo một khi bạn làm bất kỳ thay đổi ảnh gốc trong khi ở chế độ này.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Một công cụ rất hữu ích là cách nhấp vào nút Show Destination Gamut
Warning (đây là biểu tượng ở bên phải trên cùng của biểu đồ). Điều này sẽ làm
nổi bật trong bất cứ thứ gì màu đỏ có nghĩa là ở bên ngoài phạm vi gam màu của
máy in mà bạn đã chọn.

Bên trái là nút Show Monitor Gamut Warning với chức năng hiển thị gam màu
bị thiếu trên màn hình với màu xanh. Nhưng do mục đích chính là in ấn nên
chúng ta ít sử dụng nút này.

Từ đây bạn có thể điều chỉnh bất kỳ màu sắc của gam màu bằng cách sử dụng trình đơn HSL và
điều chỉnh màu sắc hay độ bão hòa cho đến khi nó sẽ nằm trong phạm vi mà máy in của bạn và
lựa chọn giấy có thể xử lý. Soft Proofing là một bổ sung tuyệt vời để Lightroom và sẽ giúp đỡ
bất cứ ai in để tiết kiệm giấy và mực in bằng cách in ảnh đã thực hiện ngay trong lần đầu tiên

Di chuyển Catalog từ nơi lưu trữ này sang nơi lưu trữ khác.

Vào menu Edit Catalog Settings thẻ General, nhìn mục Location để thấy nơi lưu catalog
hiện hành bấm Show

Bạn chỉ cần chép thư mục chứa catalog từ nơi lưu trữ cũ sang nơi lưu trữ mới. Vào thư mục chứa
catalog, double click vào file “tên catalog.lrcat” để mở catalog trong Lightroom là xong.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Những cách tăng hiệu suất cho Lightroom

1. Thiết lập khi Import


Khi Import ảnh vào Catalog, giao diện Import sẽ xuất hiện cho bạn lựa chọn ảnh và nơi
lưu ảnh. Hãy để ý mục File Handling bên phải. Thiết lập như hình.

Giảm bớt xử lý ảnh thu nhỏ khi Import

2. Tăng lưu trữ tạm cho ảnh chụp


Menu Edit Preferences File Handling mục Camera Raw Cache Settings

Điều này sẽ giúp Lightroom lưu trữ tất cả ảnh xem trước trong module Develop vào
trong thư mục đó. Khi làm việc, bạn sẽ di chuyển xuyên suốt hình ảnh mà không cần đợi
Lightroom xử lý. Bạn sẽ thấy ảnh thu nhỏ hiển thị ngay tức thì chứ không phải mất một
hoảng để các ảnh này rõ dần khi lướt qua toàn bộ ảnh. Nút Purge Cache sẽ giúp bạn xả
hết bộ nhớ tạm nếu bạn không còn nhu cầu sử dụng. Để biết cần bao nhiêu là đủ dung
lượng bộ nhớ tạm, bạn cần đếm số hình chụp x dung lượng trung bình 1 hình thêm
vào khoảng một tí theo bạn là đủ. Ví dụ: 500 tấm x 10 MB = 5000 MB = 5GB gõ vào
ô Maximum Size là 10 GB.

3. Điều chỉnh kích thước ảnh xem trước


Menu Edit Catalog Settings File Handling mục Preview Cache

Đối với các màn hình lớn 22 inches hay có độ phân giải cao (1900x1200) thì bạn có thể
để các thông số ở mức cao nhất với Standard Preview Size = 2048px và Preview Quality
= High. Với các màn hình nhỏ hơn hay độ phân giải thấp hơn thì cac bạn nên chọn thông

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


số phù hợp nhằm tiết kiệm dung lượng xử lý và cải thiện hiệu năng Lightroom. Màn hình
mình 1366 x 768 nên mình set 1440px và vì không có nhu cầu với ảnh xem trước quá
nhiều mình set Medium. Mục Automatically Discard 1:1 Previews cho phép Lightroom
xoá thư mục chứa ảnh thu nhỏ tỉ lệ 1:1 theo thời gian là 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng hay
không bao giờ xoá. Nếu bạn cần chúng cho công việc thì chọn Never – ngược lại chọn
thời gian để Lightroom tự động xoá.

4. Tắt chức năng ghi file XMP


Thông tin được lưu trữ bằng cách sử dụng tiêu chuẩn Extensible Metadata Platform
(XMP). XMP được xây dựng trên XML. Trong trường hợp các tập tin máy ảnh thô có
một định dạng tập tin sở hữu độc quyền, XMP không được viết vào tập tin ban đầu. Để
tránh lảm hỏng tập tin, XMP metadata được lưu trữ trong một file riêng biệt được gọi là
một tập tin bên cạnh. Đối với tất cả các định dạng tập tin khác được hỗ trợ bởi Lightroom
(JPEG, TIFF, PSD, và DNG), XMP metadata được viết vào các tập tin trong vị trí quy
định cho dữ liệu. XMP tạo điều kiện cho việc trao đổi metadata giữa các ứng dụng Adobe
và qua các quy trình công việc xuất bản. Ví dụ, bạn có thể lưu metadata từ một tập tin
như một mẫu template, và sau đó nhập các metadata vào các tập tin khác.

99% các bạn nên hoàn toàn không có nhu cầu cho các tập tin XMP. Vì vậy, trong Tab Metadata
của Catalog Settings đảm bảo rằng "Automatically write changes into XMP" không được
chọn. Viết các tập tin XMP tăng gấp đôi số lượng công việc Lightroom có để thực hiện với tất cả
các hình ảnh được xử lý. Nếu bạn chỉ đơn giản là chỉnh sửa trong Lightroom, và sau đó xuất các
tập tin vào Photoshop thì hoàn toàn không có lý do gì để sử dụng XMPs.

5. Tối ưu hoá Catalog


Tối ưu hoá Catalog mình đã nói ở tập 1 của Ebook. Giờ mình chỉ nhắc lại mục đích tối ưu
và cách tối ưu tóm tắt. Tối ưu Catalog khi Catalog bạn có quá nhiều file ảnh (hàng ngàn
file) làm chậm tốc độ làm việc của Lightroom. Cách tối ưu Catalog như sau: menu File
Optimize Catalog.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


6. Lại là Preview
Ảnh xem trước muốn không mất thời gian xử lý sau khi đã thiết lập các thông số thì bạn
cần cho chúng được xử lý trước. Ở module Library, Menu Library Previews
Render Standard-Sized Preview. Hộp thoại Confirm hiện ra chọn Build All nếu muốn
Lightroom xử lý tất cả hoặc Build One nếu chỉ muốn xử lý các ảnh cần thiết (chọn file
ảnh trước rồi mới thực thi lệnh thì Build One mới làm việc)

Tương tự như vậy với ảnh xem trước 1:1 (mặc định Lightroom sẽ tạo ảnh thu nhỏ 1:1 nên
Build All với lệnh này). Ngoài ra, chọn Discard 1:1 Previews để xoá các ảnh thu nhỏ 1:1
nếu bạn không cần.

Bạn chọn ảnh sẽ thấy dòng thông báo bao nhiêu ảnh bạn chọn Build One để xử lý
những ảnh này. Không thì chọn Build All để xử lý tất cả.

7. Lại là Catalog
Catalog nên được bạn kiểm soát. Bạn không nên nhồi nhét quá nhiều ảnh vào 1 Catalog
vì như thế sẽ làm chậm tốc độ Lightroom khi làm việc với Catalog đó. Giới hạn 1
Catalog nên là 10 ngàn ảnh và nếu ít hơn số đó thì càng tốt. Bạn nên tạo thêm khoảng 1
đến 2 Catalog nữa nếu ảnh của bạn quá nhiều.

8. Làm trống ổ đĩa


Cái này dường như quá cơ bản phải không. Lightroom cần nhiều dung lượng để lưu trữ
Catalog, ảnh thu nhỏ cũng như để làm việc. Việc bạn làm trống bớt ổ đĩa sẽ đem lại nhiều
dung lượng hơn cho công việc của Lightroom. Tối thiểu bạn nên trống 25% dung lượng
và tốt nhất là nên trống 50% cho hai ổ: ổ chứa HĐH và ổ đĩa chứa ảnh – Catalog.

9. Dồn phân mảnh cho ổ đĩa


Vâng cái này là cần thiết cho ổ đĩa chứa các thứ liên quan đến Lightroom vì sau thời gian
dài các dữ liệu sẽ bị liên kết chồng chéo trong mớ hỗn độn file liên kết. Điều này sẽ làm
ảnh hưởng đến hiệu năng Lightroom khi làm việc với các dữ liệu. Cách tốt nhất là giúp
máy tính cũng như Lightroom dồn phân mảnh theo lịch định kì. Phần mềm mình đề
nghị cho mục 8 và 9 là TuneUp Utilites - dù nó không free nhưng hoạt động khá tốt.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Thao tác làm nét trong Lightroom

Làm nét thường là bước cuối cùng trong công đoạn xuất ảnh. Mình sẽ nói qua công đoạn
này trong module Develop, bạn phải xem ảnh ở chế độ 1:1 để thấy rõ kết quả của làm nét.

Khi ở chế độ xem bình thường ta không thể thấy sự khác biệt (trái là ảnh chưa làm nét và
phải là ảnh đã làm nét)

Nhưng khi xem ở tỉ lệ 1:1 (với Amout = 150 và Detail = 100) thì:

Bên phải xuất hiện hạt khi làm nét

Như vậy, ta cũng thấy khi làm nét quá đà sẽ dẫn đến việc ảnh xuất hiện hạt. Vì thế, việc
làm nét cần có chừng mực và đi chung với giảm hạt. Làm nét trong Lightroom được
quyết định bởi 4 thanh trượt:

Amount: điều chỉnh lượng làm nét trên ảnh


Radius: điều chỉnh khu vực xung vùng làm nét (tính theo bán kính). Bình thường là 0,5
và 1,5 là một phạm vi tốt. Hình ảnh với các chi tiết rất tốt có thể cần một thiết lập bán
kính thấp hơn. Hình ảnh với các chi tiết lớn hơn có thể có thể sử dụng một bán kính lớn
hơn. Sử dụng một bán kính quá lớn thì kết quả ảnh sẽ trông không tự nhiên.
Detail: điều chỉnh bao nhiêu chi tiết được làm nét đồng thời bao nhiêu độ nét cho quá trình làm
nét cạnh chi tiết. Thiết lập thấp hơn sẽ làm sắc nét cạnh để loại bỏ mờ và kết quả là ít quầng sáng
xung quanh các cạnh của ảnh. Nếu bạn có một giá trị cao hơn sẽ làm cho quầng sáng xuất hiện
nhiều hơn trên các cạnh chi tiết.

Masking: điều chỉnh lớp mặt nạ. Khi bạn đã thiết lập để 0 tất cả mọi thứ trong hình ảnh sẽ nhận
được cùng một lượng sắc nét. Nếu bạn đặt đến 100 độ sắc nét sẽ bị hạn chế đối với những khu
vực gần các cạnh nét nhất.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


---Bạn hãy nhấn giữ Alt và điều chỉnh các thanh trượt. Hình ảnh sẽ hiển thị theo
kiểu trắng đen và bạn sẽ thấy được những sự khác biệt rõ rệt.---

Masking = 18

Masking = 81

Làm nét ở ảnh khi bạn thấy một vài chi tiết có vẻ mờ hoặc chủ thể bị out-of-focus.
Đừng lạm dụng làm nét cho toàn bức ảnh vì có thể sẽ phá hỏng ảnh khi các chi
tiết bị rõ quá mức và hạt xuất hiện dày đặc. Việc làm nét không thể làm bức ảnh
rõ nhất như bạn tưởng nhưng nó sẽ cho ra một bức ảnh tốt hơn với các chi tiết sắc
sảo so với ban đầu. Nếu bạn làm nét để làm rõ tối đa chi tiết vì mục đích nào đó
và dẫn đến việc tạo ra hạt hay các chi tiết không đồng đều về độ sâu hãy dùng
Masking để cân bằng + Noise Reduction để giảm hạt lại trong mức bạn thấy
được.

Bạn hãy dùng chế độ xem so sánh để có thể tuỳ chỉnh tốt nhất các thông số làm
nét. So sánh sẽ cho bạn cái nhìn khách quan về ảnh gốc và ảnh đã làm nét sau
đó bạn có thể tuỳ chỉnh lại để được như ý muốn. Bạn có thể thử nhiều thông số
trên ảnh bằng chức năng Virtual Copies đã giới thiệu để đạt hiệu quả tốt nhất.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


So sánh ảnh gốc và ảnh đã làm nét. Một chút gì đó khác biệt là ảnh làm nét trông
sắc sảo và ấn tượng hơn so với ảnh gốc. Những giọt nước trông rõ ràng và mát
lạnh, còn thanh kim loại thì rõ ánh sánh phản chiếu cũng như bề mặt của nó.

Điểu chỉnh Hue – Saturation – Luminance trực tiếp trong


ảnh (xem định nghĩa ở tập 1 Ebook)
HSL một chức năng khá hữu ích trong Lightroom khi cho phép ta điều chỉnh 3
thông số Hue – Saturation – Luminance với từng mảng màu có trong ảnh. Ví dụ
nếu mình muốn điều chỉnh bầu trời chỉ trong một hình ảnh và làm cho màu xanh
thực sự nổi bật thì chỉ đi đến HSL và trong đây mình chỉ tăng Saturation màu
xanh. Nó thực sự nhanh chóng và bạn chỉ được điều chỉnh nhiều màu sắc mà bạn
đang làm việc trên ảnh.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Một cách nhanh chóng để điều chỉnh 3 thông số này là nhấp vào biểu tượng dấu
chấm nhỏ ở góc trên bên trái của trình đơn HSL. Khi bạn bấm vào đây, bạn có thể
rê chuột qua bất kỳ màu sắc trong hình ảnh để chọn màu sắc. Sau đó, chỉ đơn
giản là nhấn chuột trái và di chuyển con chuột của bạn lên và xuống để điều chỉnh
màu sắc cụ thể đó tăng hoặc giảm. Đó là một cách rất dễ dàng để điều chỉnh mảng
màu cụ thể.

Bằng cách chỉnh sửa Hue, Saturation và Luminance theo màu sắc cá nhân bạn sẽ
kiểm soát nhiều hơn hình ảnh của bạn. Sau đây là một cách sử dụng mà có thể có
ích. Nếu bạn có một bầu trời hơi đơn điệu và muốn mang lại độ tương phản và chi
tiết vào bầu trời sử dụng Luminance và giảm nó xuống. Ở đây bạn có thể thấy
sự khác biệt trên bầu trời bằng cách đơn giản làm giảm thanh trượt độ sáng màu
xanh.

Chỉ làm giảm một ít Luminance (độ sáng) của màu xanh, bầu trời đã trở nên nét hơn.

Khi bạn muốn thay đổi màu sắc ở mảng màu khác đi ban đầu thì bạn sẽ dùng Hue. Ở tập 1 ebook
mình đã nói về dải màu trong Hue nên màu sẽ thay đổi theo dải màu này chứ không phải đổi từ
màu xanh thành màu đỏ lung tung được. Mục đích Hue mang lại là tạo một màu mới dựa trên dải
màu cùng màu ban đầu cho bạn một ảnh mới với không khí mới theo ý bạn muốn.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Dùng Hue đổi màu tuyết với ánh sáng tím xanh thành màu xanh trong và màu cam đỏ trong các
ánh đèn thành màu vàng lá.

Snapshot – Lưu giữ khoảnh khắc

Snapshot quả thật lưu giữ khoảnh khắc, ở đây là các thiết lập với ảnh trong module Develop.

Khi bạn vừa thiết lập xong một thông số và thấy nó có vẻ được nhưng bạn vẫn muốn tiếp tục
điều chỉnh thì Snapshot sẽ giúp bạn. Khi đã có snapshot thì bạn cứ an tâm điều chỉnh tiếp và khi
không hài lòng thì cũng không sợ quên các thông số trước. Snapshot khác History là chỉ lưu trữ
thông số tại 1 thời điểm (tất cả), còn History là liệt kê một loạt các hành động đã thực hiện.

Ngay khi muốn lưu lại thông số thời điểm đó thì hãy nhấn dấu + ngay panel Snapshot. Một hộp
thoại cho bạn đặt tên Snapshot hiện lên, hãy đặt tên theo ý mình hơn là để mặc định (bạn nhìn
hình sẽ hiểu cái mặc định thế nào)

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Để làm việc với các snapshot đã lưu, ta chuột phải và một menu xuất hiện với các lệnh:

Copy Snapshot Settings to Before: khi bạn đã quậy đã và nhận ra chỉ các thông số tại lúc nào
đó mới hợp thì hãy chọn snapshot lúc ấy rồi chuột phải và chọn lệnh này. (phải ở chế độ xem
Compare (C) theo kiểu Before/After mới thấy lệnh thực thi)

Rename: đổi tên thay họ

Update with Current Settings: khi bạn chỉnh tiếp mà thấy cái sau ưng hơn cái trước thì thay vì
tạo thêm snapshot, ta cập nhập thông số mới cho snapshot cũ qua lệnh này.

Delete: tiễn em về nơi xa

Duyệt ảnh

Trong một kho hình đồ sộ việc duyệt ảnh là một điều khá là phê. Duyệt ảnh để tìm ảnh rồi xem
lại ảnh trong đống ảnh thì quả thật hơi khó khăn. Một vài thủ thuật sau đây dù chẳng là gì nhưng
có thể sẽ giúp ích cho bạn. Xem ảnh ở chế độ Grid View (G) để duyệt ảnh.

• Sử dụng phím tắt cho việc duyệt ảnh

Dùng phím +/- sẽ giúp bạn phóng to/thu nhỏ hình ảnh xem trước . Điều này khá hữu ích khi bạn
không thấy rõ ảnh xem trước mặc định.

Dưới thanh Toolbar, hãy nhấn vào mũi tên xuống và chọn Navigate từ menu. Điều này cho phép
bạn sử dụng phím mũi tên / để lướt qua các ảnh xem trước.

• Sử dụng Expanded Cells

So với Compact Cells, Expanded Cells cho phép hiển thị nhiều thông tin hơn và như thế đồng
nghĩa ta duyệt ảnh dễ dàng hơn. Để chuyển qua Expanded Cells nếu bạn đang ở Compact Cells
menu View View Options (Ctrl + J) tab Grid View ô stick Show Grid Extras đang
được chọn chọn ô bên phải là Expanded Cells.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Tiếp theo ta sẽ stick ô Show Header with Labels chọn các thông tin muốn hiển thị ở ô ảnh mở
rộng từ 4 ô cho sẵn.

Sự khác biệt thông tin của Compact Cells (trái) và Expanded Cells (phải)

• Thư mục hình yêu thích

Bạn có thể cho một thư mục hình bạn hay truy cập vào danh sách yêu thích và khi nào bạn muốn
xem hình trong thư mục thì chỉ cần chọn từ danh sách yêu thích. Để làm việc này, bạn truy cập
vào thư mục bạn muốn qua panel Folders. Chọn 1 hình trong thư mục rồi nhìn xuống dưới sẽ
thấy một thanh nằm ngay dưới thanh công cụ và trên vùng Filmstrip.

Bấm mũi tên kế bên tên ảnh. Chọn lệnh Add to Favorites từ menu.

Kết quả là khi bạn muốn truy cập thư mục yêu thích, hãy làm như trên và trong menu bạn sẽ
thấy:

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Làm ảnh trở nên thẳng với công cụ Crop
Khi bạn có một tấm ảnh trông nghiêng so với bình thường thì bạn sẽ phải dùng đến panel Lens
Correction mục Manual. Nhưng có một cách nhanh hơn lại làm cho ảnh trở nên tập trung là
dùng công cụ Crop.

Vào công cụ Crop trong module Develop hay bấm phím R

Tiếp theo, hãy giữ phím Ctrl, nhấn một điểm trên ảnh và kéo bạn sẽ thấy một đường thẳng
xoay đường thẳng theo hướng bạn muốn để ảnh trở nên thẳng bình thường (vẫn giữ Ctrl)

Khi bấm giữ Ctrl bạn sẽ thấy xuất hiện một biểu tượng như thế này . Nếu để ý bạn sẽ thấy
nó trong panel Crop Overlay, mục Angle. Vậy hai cái là một chứ chẳng xa xôi gì. Nếu để chuột
vào biểu tượng này ở mục Angle sẽ thấy dòng “Straighten Tool” (công cụ làm thẳng).

Dùng Crop và Vignetting để làm ảnh trở nên khác hơn

Vị trí chủ thể thường là vấn đề chúng ta quan tâm. Vị trí chủ thể sẽ làm cho ảnh trở nên ấn tượng
hay không cũng nhu nói lên ý muốn người chụp hay không. Đối với mình, một newbie thì quả
thật vị trí quả là khó khăn. Nếu ở trung tâm ảnh thì chủ thể sẽ được chú ý ngay nhưng vị trí này
chỉ hiệu quả khi ảnh có tính đối xứng cao, còn với các ảnh bình thường thì không.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Mình thì được biết một tỉ lệ ảnh gọi là quy tắc 1/3. Chủ thể nên được đặt vào 1/3 ảnh và nằm trên
các giao điểm đường thẳng chia tỉ lệ để thu hút sự tập trung. Nói chung là mình cũng chẳng rành
lắm, chỉ biết sơ là như thế chủ thể sẽ được nhấn mạnh trên nền phía sau. Vậy thứ nhất chủ thể
ảnh nên theo quy tắc 1/3.

Tỉ lệ ảnh 2:1 khi crop sẽ tạo một góc nhìn rộng hơn và như thế chủ thể sẽ có một hướng nhìn tập
trung từ con mắt tốt hơn.

Nền tối và out-of-focus sẽ làm chủ thể được chú ý nhiều hơn vì mắt ta sẽ bị hướng vào nơi rõ và
sáng nhất.

Nói sơ thế để chúng ta cùng làm 1 ảnh trở nên khác lạ với Crop và Vignetting.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Bạn cần có ảnh để làm việc này. Ảnh của bạn chụp theo quy tắc 1/3 thì rất tốt rồi, còn nếu không
ta sẽ crop sao cho gần theo với quy tắc. Nếu không được thì bạn không cần nữa, ép uổng không
ích gì cả. Muốn biết ảnh có theo quy tắc 1/3 không, khi vào công cụ Crop ( R ) sẽ có đường
thẳng chia tỉ lệ cho ảnh theo mặc định là 1/3 nếu không thì bấm O (không phải là số 0) đến
khi đúng đường 1/3.

Tiếp đó ta dùng crop cắt ảnh theo tỉ lệ Custom ở mục Aspect

Ở đây là 2:1 (nếu không phù hợp thì bạn nhập tỉ lệ khác)

Kết quả:

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Tuy nhiên, mình sẽ xoay ảnh theo trục dọc để chủ thể nằm bên tay phải (menu Photo Flip
Horizontal). Vì sao mình làm thế? Vì mắt ta sẽ di chuyển theo chiều từ trái sang phải và ngay lập
tức sẽ bắt ngay chủ thể khi quan sát đến bên phải ảnh. Nếu bạn hỏi sao mắt mình lại như thế thì
cứ lấy sách ra đọc sẽ hiểu. ^^

Giờ là lúc sử dụng Vignetting.

Cách 1: Panel Lens Correction mục Manual Lens Vignetting.

Amount: kéo về số âm để làm tối các góc


Midpoint: càng nhỏ thì góc tối càng thu về điểm giữa ảnh

Cách 2: Panel Effects Post-Crop Vignetting

Style:
• Highlight Priority: sẽ phục hồi vùng sáng, nhưng nó có thể có một sự thay
đổi màu sắc trong các vùng tối của một bức ảnh. Kiểu này hoạt động tốt
với các khu vực hình ảnh tươi sáng mà bạn muốn làm tối.
• Color Priority: sẽ giảm thiểu thay đổi màu sắc trong khu vực tối, nhưng sẽ
không giúp đỡ với những vùng sáng nổi bật như phong cách trên.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


• Paint Overlay: sẽ kết hợp các giá trị hình ảnh với các điểm ảnh màu trắng
hoặc đen. Điều này có thể làm giảm độ tương phản của hình ảnh mặc dù
cung cấp cho ảnh một cái nhìn tổng thể tương đối ổn.

Amount: âm tối dương sáng


Midpoint: nhỏ gần lớn xa
Roundness: nhỏ vuông lớn tròn
Feather: nhỏ rõ lớn mờ
Highlights: thanh trượt này chỉ sử dụng cho Highlight và Color Priority. Nó sẽ
kiểm soát có bao nhiêu sự tương phản vùng sáng được giữ lại khi Amount là số
âm.

Bạn có thể hoàn toàn kết hợp cả hai cách trên để làm tối góc ảnh

Sau khi điều chỉnh thông số phù hợp ta sẽ được kết quả như sau:

Giờ ta chỉ còn sử dụng Adjustment Brush (K) để tăng độ tương phản giữa chủ thể và nền.

Với nền ta chọn Effect là Burn (Dodge) và chỉnh như sau:

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Với chủ thể ta chọn Effect là Dodge (Lighten) và chỉnh như sau:

Với cả hai Effect ta có thể tuỳ chỉnh lại độ phơi sáng Exposure cho phù
hợp ảnh của bạn. Nếu nền bạn out-of-focus mới chỉnh hai thông số Clarity
và Sharpness là -100, nếu không thì không nên chỉnh hoặc chỉnh vừa phải.
Khi dùng brush tô ta hãy chọn ô Show Selected Mask Overlay ngay dưới
chỗ ảnh đang làm việc để hiện vùng tô.

Kết quả:

Trước khi dùng Adjustment Brush

Sau khi dùng Adjustment Brush

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Kết quả sau cùng:

Một số lệnh trong các menu mà bạn ít để ý


Menu File Export with Preset: thay vì chọn Export rồi lại chọn preset rồi mới xuất thì lệnh
này cho phép bạn xuất ảnh theo preset có sẵn mà bạn đã tạo. Chọn lệnh và đợi ảnh được xuất ra,
nhanh chóng và tiện lợi.

Menu Edit Invert Selection: đảo lại việc chọn ảnh. Những tấm bạn đang chọn sẽ trở thành
chưa chọn và những tấm chưa chọn lại được chọn.

Module Library, menu Library Find Missing Photos: những tấm hình bị mất do sai link ,bị
xoá ngoài ổ cứng vật lý sẽ được lọc ra từ Catalog.

Module Library, menu Library Synchronize Folder: đồng bộ hoá thư mục bạn chọn với
Catalog. Với lệnh này, ảnh mới trong thư mục sẽ được cập nhập vào Catalog; ảnh bị chết sẽ được
xoá khỏi Catalog và thông tin ảnh sẽ được cập nhật. Lệnh này thật sự hữu ích cho bạn khi chép
thêm hình vào thư mục lưu trữ.

Module Library, menu Metadata Purge Unused Keywords: lệnh này sẽ xoá các từ khoá
không được sử dụng, điều này sẽ giúp gọn danh sách từ khoá ta đang làm việc.

Module Library, menu View Enable Mirror Image Mode: lệnh này sẽ kích hoạt chức năng
ảnh phản chiếu và các ảnh sẽ ngược lại như soi vào gương so với ban đầu.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Module Library, menu Metadata Set Keyword Shortcut: tạo lối tắt cho từ khoá. Khi bạn
nhập từ khoá cho ảnh, gõ chữ đầu tiên của từ khoá tắt và danh sách sẽ hiện ra các từ khoá liên
quan (trong đó có từ khoá bạn đã nhập từ lệnh này) giống như tính năng tự điền của trình
duyệt khi gõ địa chỉ website ấy mà.

Menu Help System Info: lệnh này cho phép bạn xem thông tin hệt thống rõ ràng đến không
ngờ. Ngoài ra, nó còn hiển thị mức độ sử dụng bộ nhớ của Lightroom khi đang làm việc. Lệnh
này quả thật khá kỳ lạ khi mình mở lên. ^^

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Bạn thích thoáng đãng – Hãy làm mới giao diện Library

Module Library của Grid Xem và Loupe View có thể được tùy chỉnh để hiển thị hoặc ẩn thông
tin hình ảnh bằng cách sử dụng các tùy chọn trong View Options. Đây là một cách tuyệt vời để
làm trống không gian làm việc của bạn chỉ đơn giản là lựa chọn số lượng thông tin hình ảnh mà
bạn muốn xem, trong khi giấu phần còn lại. Điều này đặc biệt hữu ích với các ô hình ảnh trong
Grid View, có thể khá rối nếu bạn có quá nhiều thông tin nhồi nhét vào mỗi ô. Dưới đây là
những lời khuyên để giúp bạn có một không gian làm việc trống hơn.

• Nếu bạn thích để ẩn tất cả các thông tin hình ảnh trong Grid View hoặc Loupe View, bạn
có thể biến tất cả trong View Options. Điều này rất hữu ích nếu bạn chỉ muốn xem những
hình ảnh mà không có bất kỳ phiền nhiễu.

Để truy cập vào View Options, bạn có thể sử dụng phím tắt (Ctrl + J) hoặc bấm vào
Menu View và chọn View Options.

• Dưới tab Grid View, nếu bạn bỏ chọn Show Grid Extras, Lightroom sẽ chỉ hiển thị hình
thu nhỏ hình ảnh trong Grid View. Tất cả các thông tin hình ảnh bên trong mỗi ô hình
ảnh sẽ được ẩn.
Khi bạn đang xem hình ảnh của bạn trong Grid View, bạn cũng có thể chuyển đổi giữa
hiển thị và ẩn các thông tin di động bằng cách nhấn phím "J" trên bàn phím.

• Tương tự như vậy, nếu bạn bỏ chọn tùy chọn Show Info Overlay dưới tab Loupe View,
bạn sẽ thấy các hình ảnh trong Loupe View mà không có bất kỳ thông tin nào. Bạn cũng
có thể chuyển giữa No Info Overlay, Info 1, và Info 2 bằng cách nhấn "I" trên bàn phím.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


• Một mẹo để giữ cho không gian làm việc của bạn sạch sẽ nhưng chức năng là chỉ có các
thông tin hình ảnh xuất hiện khi bạn đặt con trỏ chuột của bạn trên hình ảnh đó.

Trước tiên, hãy bỏ chọnShow Grid Extras. Sau đó, hãy stick vào ô Show image info
tooltips.

Nếu bạn chọn để hiển thị các biểu tượng hình ảnh di động thể nhấp vào trong Grid View, bạn có
thể sử dụng các thiết lập sau đây để chỉ hiển thị các biểu tượng cho hình ảnh bạn khi có chuột rê
vào. Trong mục giống như trong tùy chọn tooltips, stick vào ô Show clickable items on mouse
over only.

• Thay vì sử dụng Flags và xếp hạng, bạn có thể chỉ sử dụng Color Labels để tổ chức và
xoá hình ảnh của bạn trong Grid View. Theo mặc định, Lightroom đã có làm chức năng
làm nổi màu với màu sắc nhãn đặt cho ảnh. Bạn có thể tìm thấy tùy chọn này trong phần
Option của Grid View. Bằng cách sử dụng phương pháp này, bạn có thể đưa ra phương
pháp màu sắc riêng của bạn trong công việc, cho phép bạn nhanh chóng lướt qua các hình
thu nhỏ để xem trạng thái của hình ảnh đó.

• Sự khác biệt chính giữa hai loại ô hình ảnh là số lượng thông tin mà có thể được hiển thị
bên trong mỗi ô. Expanded Cell có thể hiển thị lên đến bốn biến thông tin trên hai dòng
trong tiêu đề ô, trong khi Compact Cell chỉ hiển thị một dòng thông tin ở trên cùng của
hình ảnh.

Nếu bạn chỉ cần một số lượng tối thiểu của các thông tin, chẳng hạn như tốc độ màn trập
và khẩu độ, Compact Cell có thể là lựa chọn tốt hơn giữa hai bởi vì nó chiếm ít diện tích
hơn Expanded Cell.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


• Hãy bỏ bớt những panel bạn không cần. Chuột phải vào khoảng trống kế bên tên panel
bất kỳ bỏ chọn các panel không cần thiết.

• Sử dụng Solo Mode cho các panel

• Chuột phải vào mũi tên ẩn/hiện panel, filmstrip hay module picker và chọn như hình:

Auto Hide & Show: tự động ẩn khi bạn rê chuột ra khỏi và hiện khi bạn rê chuột vào (bạn cần ẩn
panel để thấy kết quả)
Sync with Opposite Panel: đồng bộ với panel đối diện bạn ẩn panel bên trái thì bên phải cũng
ẩn (tương tự cho cặp module picker trên – filmstrip dưới)

• Phím Tab để ẩn hiện Panel nhanh chóng nếu bạn không muốn làm như trên. Không áp
dụng cho thanh module picker và filmstrip.

• Ẩn những Module không cần thiết bằng cách chuột phải vào thanh Module picker và bỏ
chọn những module không cần thiết.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


• Phím tắt ẩn hiện

F5

F7 F8

F6

Làm việc với Folder


Panel Folder trong Lightroom không chỉ hiển thị Folder chứa ảnh mà còn giúp bạn quản lý hình
ảnh hiệu quả. Bạn có thể tạo mới thư mục chứa ảnh cùng Catalog đang làm việc, có thể di
chuyển thư mục hay sắp xếp hình ảnh lại. Bạn làm tất cả trong Lightroom không qua Windows
Explorer vì như thế sẽ không làm gãy liên kết ảnh với nhau và với Catalog. Lightroom theo dõi
các thư mục trong panel Folder và khi làm việc ngay trong panel này sẽ giúp thư mục luôn được
Lightroom hiển thị đúng cách.

Bạn có thể Import ảnh vào thư mục hay xuất thư mục ra Catalog nếu thư mục có quá nhiề ảnh
qua menu chuột phải. Đây là hai lệnh hữu ích cho việc quản lý hình ảnh.

Ngoài ra, các lệnh Synchronize Folder hay Update Folder Location sẽ giúp thư mục luôn được
Lightroom cập nhập và hiển thị đúng đường dẫn. Với các lệnh này bạn sẽ tiết kiệm được thời
gian khi làm việc.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Tạo 1 ảnh đen trắng ấn tượng

Ảnh đen trắng là một loại ảnh tạo độ tương phản cao giữa hai mảng màu, hai mảng sáng tối.
Trong Lightroom, việc biến ảnh màu thành trắng đen rất đơn giản nhưng ảnh có vẻ trông đơn
điệu và bình thường.

Mình sẽ hướng dẫn các bạn làm ảnh đen trắng trông có chiều sâu, độ tương phản và ấn tượng
hơn.

1. Chọn hình cần làm ảnh đen trắng. Ở đây mình chọn hình này.

2. Biến ảnh của bạn thành ảnh trắng đen bằng cách chọn B&W ở panel
HSL/Color/B&W

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


3. Đến đây với ảnh đen trắng đã có nhưng đơn điệu, bạn sẽ làm gì. Đừng suy nghĩ là
tăng Contrast nhé vì trươc khi làm gì với Contrast, ta cần chú ý về màu sắc. Dù là ảnh
đen trắng nhưng các màu vẫn được Lightroom lưu trữ dữ liệu nên mới có panel B&W
để ta cân chỉnh đấy. Ok, ta sẽ cân chỉnh màu sắc với việc dùng biểu tượng kéo trực
tiếp trên ảnh thay vì dùng các con trượt. Đơn giản là vì nó linh hoạt hơn và cho ta
nhìn nhận nhanh hơn.

Mình sẽ làm tối bầu trời bằng để trỏ chuột vào vùng trời và kéo xuống. Ở những rặng núi tối,
mình làm tương tự. Với chỗ rặng núi sáng, mình kéo lên và cân bằng sao cho chỗ rặng núi tối đủ
tối (vì rặng núi chung màu). Với dòng nước mình kéo lên.

4. Sau khi xong, ta cân chỉnh Contrast, ánh sáng và vài thứ khác ở panel Basic. Chỉnh
thêm panel Detail nếu bạn muốn làm nét ảnh

5. Dùng Graduated Filter (M) làm tối nền trời lại một tí với thông số Exposure = -0.5.
Bạn có thể tuỳ chỉnh thông số tuỳ vào ảnh của bạn.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


6. Dùng Adjustment Brush để tô lên vùng bạn muốn sáng lên và vùng bạn muốn tối đi.
Với vùng sáng, bạn cho thông số Exposure = 0.5 và vùng tối là -0.5. Bạn tô đều tay
lên các vùng bạn xác định. Bạn hoàn toàn có thể gia giảm hay tăng khi thấy chưa vừa
ý.

Vùng sáng

Vùng tối

Những mũi tên đỏ và vòng đỏ là vùng sáng mình sẽ tô và màu xanh là vùng tối mình sẽ
tô.

Việc tô brush hoàn toàn phụ thuộc vào bạn, bạn muốn chỗ nào tối hơn hay nét hơn hay
sáng hơn là tuỳ do bạn. Bạn có thể tô nhiều brush chứ không có giới hạn. Ở đây, mình
hướng dẫn sơ qua nên chỉ dùng 2 brush sáng – tối để làm nổi bật hai vùng này.

7. Kết quả sau cùng:

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Tạo ảnh theo phong cách phim Retro
Nào giờ mình sẽ hướng dẫn các bạn làm ảnh theo phong cách phin retro nhé.

1. Chúng ta cần có ảnh nhé. Ảnh phù hợp với phong cách này là chủ thể phải tối hơn
nền và càng ít vật càng tốt. Ở đây mình dùng ảnh này.

2. Vào Panel Split Toning chỉnh theo hình:

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


3. Tạo hạt cho hình bằng cách vào panel Effects mục Grain và chỉnh thông số như
hình. Mục đích ở đây là làm ảnh giống film.

4. Giảm Clarity để ảnh mờ ảo chút nhằm giả ống lens chất lượng thấp của phong cách
film retro.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Đóng khung cho ảnh trong Lightroom
Mình sẽ chỉ các bạn các đóng khung đơn giản cho ảnh thông qua Post-Crop Vignetting.
Khung tuy không mang tính tuỳ biến cao như các phần mềm khác nhưng cũng là khung
và cách làm thì nhanh chóng.

1. Bạn cần có ảnh để đóng khung. Ở đây mình sẽ dùng ảnh ở trên là ảnh theo phong
cách film retro để đóng khung.

2. Panel Effects mục Post-Crop Vignetting. Chỉnh như hình và xem kết quả nhé:

Amount = -100: làm tối hoàn toàn khung ta được màu đen (100 thì được màu trắng và
các thông số khác sẽ cho màu khác nhau dựa trên nền ảnh)
Midpoint = -100: tạo được khung để ta thấy
Roundness: -100: tạo khung bo tròn và độ dày khung (tăng lên thì khung sẽ dày hơn, góc
bo tròn sẽ tròn hơn cho đến khi 100 là thành hình tròn)
Feather = 0: tăng chỉ số lên sẽ làm rìa trong khung mềm hơn
Highlights: không đụng đến

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


3. Mình sẽ tinh chỉnh lại một chút cho hợp ý mình.

Kết quả:

Một số khung khác:

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Fake Tilt-shift với Graduated Filter
Ta sẽ dùng công cụ Graduated Filter không phải để chỉnh màu hay retouch ảnh mà để
fake ảnh Tilt-Shift.

Ở đây mình sẽ trình bày cách thức thực hiện:

B1: Chúng ta cần ảnh để fake. Bạn dùng ảnh nào bạn thích fake, Import vào Catalog. Ở đây
mình dùng ảnh này.

B2: Bây giờ bạn vào Develop -> chọn công cụ Graduated Filter (phím tắt M)

Thiết lập thông số như hình

Trong Lightroom không có chức năng Blur đa dạng như Pts nên ta sẽ tạo ra độ mờ bằng cách hạ
thấp hai giá trị quyết định độ chi tiết là Clarity và Sharpness.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


B3: Kéo từ trên xuống để tạo vùng mờ cho phía trên. Bạn nên xoay nghiêng vùng mờ 1 tí cho
linh hoạt ảnh.

Bấm M hai lần, kéo từ dưới lên đê tạo vùng mờ phía dưới. Khi đã ưng ý, bấm Done.

B4: Bạn có thể tăng độ mờ cho vùng mờ đã tạo bằng cách thêm vùng mờ đè lên trên. Sau đó, bạn
có thể tuỳ chỉnh màu sắc cho ảnh. Ở đây, mình tăng Contrast + Vibrance và Saturation.

B5: Kết quả sau cùng

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Cải thiện ảnh chụp mây với những bước đơn giản
Nhìn trời thấy rộng bao la, lòng ta thanh thản bước đi cùng đời. Vâng trời mây sông nước thường
mang cho ta cái cảm giác phiêu bồng, thoải mái nên việc hứng chí chụp mây trời là thú vui rồi.
Tuy nhiên, mây trời xanh nhưng chụp lại không xanh hay sao mà chụp thấy không đẹp như ảnh
trên mạng… Nói chung là mây chụp thấy chán òm thì đừng đổ lỗi cho mây, tội nó. Mình sẽ chỉ
bạn làm cho mây lấy lại phong độ theo đúng ý bạn.

1. Ảnh chụp mây đâu, bạn phải lôi ra nhé. Mình dùng ảnh này:

2. Dùng Split Toning nào. Để làm gì nhỉ? Đương nhiên là phục hồi tuổi xanh cho mây
rồi.

Bạn muốn mây màu gì thì chỉnh Hue màu đó tăng giảm Saturation cho màu sắc phù hợp
Balance để cân bằng lại màu sắc tổng thể.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


3. Dùng Panel HSL làm màu mây vừa chỉnh tươi sáng hoặc tối tăm là tuỳ bạn.

4. Đến panel Basic và chỉnh một vài thông số

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


5. Giảm hạt khỏi việc tăng độ nét chi tiết ảnh bằng cách vào panel Detail mục Noise
Reduction và chỉnh như hình:

6. Kết quả cuối cùng:

Làm đồ ăn trông ngon hơn


Bạn chụp ảnh đồ ăn để lưu giữ món ăn mình làm, vì bạn thích hay chụp để làm menu.
Nói chung là bất kỳ mục đích nào thì bạn đều muốn món ăn trông ngon miệng. Mình là
không có biết nấu gì nhiều nhưng trông hình thì cũng đồ ăn có hấp dẫn không. Mình sẽ
hướng dẫn các bạn làm đồ ăn trông ngon hơn với những gì cơ bản nhất dựa trên thực tế.

1. Ảnh đồ ăn bạn chụp. Mình lấy ảnh này, chụp xôi gà trước khi ăn:

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


2. Vào panel Basic và chỉnh như hình:

Clarity ta hạ thấp tí thôi để cải thiện tông màu đồ ăn, nhìn đồ ăn mịn như da. Ánh sáng xung
quanh đồ ăn cũng dịu đi, giúp ta chú ý đến đồ ăn.

Vibrance hạ thấp đến khi nào thấy dĩa trắng trung hoà. Dĩa trắng sẽ làm đồ ăn nổi bật hơn.

Saturation nhằm giúp phục hồi màu đồ ăn do giảm Vibrance.

3. Thêm màu đỏ vào đồ ăn vì đơn giản lý thuyết có nói màu đỏ kích thích vị giác và tạo
cảm giác ấm cúng.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


4. Bước này làm hay không cũng không sao nhé. Mình sẽ làm tối các góc để làm nổi đồ
ăn. Panel Lens Correction Manual Lens Vignetting

Dùng Adjustment Brush (K) chỉnh như hình và tô lên đồ ăn

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


5. Kết quả sau cùng:

Cải thiện ảnh chụp các công trình cổ (đền, nhà thờ, chùa chiền,
di tích…)
Các công trinh này đều có vẻ gì đó đặc sắc nên chúng ta cần lột tả sự đặc sắc đó. Nếu bạn
chụp ảnh chùa chiền, nhà thờ… thì bạn sẽ muố nó nhìn trông thật sự ấn tượng như bề
ngoài của nó. Mình sẽ hướng dẫn các bạn làm điều đó.

1. Mình sẽ lấy ảnh này để làm. Ảnh này mình dùng Google kiếm vì nhà không cho chụp
cảnh chùa chiền. ^^

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


2. Chỉnh Clarity lên 100 để làm nét vùng trung hoà mà ở đây là ngôi chùa. Tăng
Vibrance và Saturation lên một chút để tăng thêm màu sắc.

3. Chỉnh tiếp các thông số ánh sáng, tương phản

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


4. Kết quả sau cùng:

5. Nhà thờ Đức bà

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Hack speed cho Lightroom
Nghe như trò chơi ấy hay hack Lightroom luôn đấy à… Nhiều bạn nghĩ thế khi đọc cái
tiêu đề ^^. Mình nói hack thì cũng không có gì cao siêu đâu vì đọc xong là các bạn nói dễ
như ăn cháo uống nước ngay. Cách này là tăng tốc độ khởi động Lightroom lên dù không
nhanh như chớp nhưng cũng nhanh hơn ban đầu. Nguyên lý làm việc ở đây là giảm thiểu
nạp các module không cần thiết Lightroom vào nhanh hơn.

*** Cách này hoàn toàn khác với việc ẩn module khỏi thanh module picker nhé. Ẩn
nhưng khi nạp vẫn nạp các module đó, còn đây là không cho chúng khởi động cùng
Lightroom ***

1. Vào nơi cài đặt Lightroom. Ở đây, mình vào C:\Program Files\Adobe\Adobe
Lightroom “phiên bản Lightroom”

2. Trong thư mục này, bạn bấm Type để Windows Explorer sắp xếp file theo loại. Ta sẽ
thấy nhóm module với định dạng “tên module.lrmodule”.

3. Tạo thư mục với tên tuỳ ý. Ở đây mình đặt “Unused Module”

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


4. Việc còn lại là Cut những Module không cần thiết, gồm: Book, Layout, Location,
MultipleMonitor, Print, Slideshow và Web (với mình thôi nhé ^^) và Paste vào thư
mục “Unused Module”. Nếu muốn sử dụng lại module nào thì paste ngược ra.

5. Khởi động Lightroom và tận hưởng thành quả. Lúc này thanh module picker chỉ còn
lại hai module là Library và Develop. Giờ bạn có chuột phải vào thanh module picker
cũng chỉ thấy như hình.

6. Kết quả thử nghiệm trên máy mình với cấu hình:

• Operation: Windows 7 Ultimate Edition 32x

CPU: Core i5 2.33Ghz

Ram: 2GB

Card màn hình: ATI Mobility Radeon HD 4500 1GB

• Thời gian hoàn thành khởi động với cùng Catalog:

Lightroom Original: 6s để hoàn thành khởi động

Lightroom Hacked: 4s để hoàn thành khởi động

Sắp xếp preset Develop


Preset là một thành phần hữu ích cho module Develop vì giúp ta tiết kiệm thời gian và
tạo ra các bức ảnh đẹp mà không cần quá nhiều kinh nghiệm. Tuy nhiên, việc có quá
nhiều preset sẽ khiến bạn rối và lúc cần tìm thì chẳng biết đâu. Vì vậy sắp xếp lại là cần
thiết.

Trong Lightroom, có sẵn các thư mục preset mặc định cùng thư mục User Presets cho
chúng ta lưu các preset tự tạo.

Ta có thể tạo thêm các thư mục để chứa các preset.

Để sắp xếp preset ta sẽ không làm trong preset mà làm ngoài Windows Explorer.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


1. Theo đường dẫn sau:

Win XP: C:\Documents and Settings\Tên tài khoản\Application


Data\Adobe\Lightroom\Develop Presets

Win 7: C:\Users\Tên tài khoản\AppData\Roaming\Adobe\Lightroom\Develop Presets

2. Trong đây, mình hoàn toàn có thể di chuyển các preset giữa các thư mục, đổi tên
preset và cả thư mục chứa preset.

Chúng ta sẽ đổi tên thư mục chứa preset sao cho thể hiện mức độ sử dụng hay quan trọng
bằng cách thêm tiền tố là số vào trước tên. Ở đây, ta cũng có thể đổi tên được thư mục
User Presets (trong Lightroom thì không làm được)

3. Đặt tên lại các preset theo màu sắc preset thể hiện, theo phương thức chỉnh sửa, nói
chung là preset phải bật lên nội dung trong nó. Ta cũng có thể thêm số trước các
preset quan trọng.

4. Gom các preset yêu thích hay thường dùng vào một thư mục.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Kết quả trong Lightroom

Lên màu cho ảnh chụp phong cảnh


Mình sẽ hướng dẫn cho bạn lên màu ảnh chụp phong cảnh. Nói trước là mỗi nhà mỗi
cảnh nên bạn có thể linh động thay đổi hay tuỳ chỉnh theo ý bạn. Ở đây mình chỉ hướng
dẫn cơ bản cho việc lên màu sao cho ảnh nhìn đẹp hơn.

1. Ảnh chụp nào bạn muốn lên màu. Ở đây mình dùng ảnh này:

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


2. Vào Panel Basic và chỉnh như hình:

Mình làm tối các phần sáng và các phần bóng của ảnh để ảnh lên màu. Tăng Clarity để
tăng chi tiết ảnh và màu sắc. Vibrance sẽ làm màu trông đậm hơn.

3. Làm nét ảnh và khử hạt qua panel Detail. Bước này bạn tuỳ chỉnh sao cho ảnh cân
bằng giữa nét và độ nhiễu hạt.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


4. Tạo ánh sáng xung quanh ảnh phong cảnh qua panel Lens Correction Manual
Lens Vignetting.

5. Dùng công cụ Graduated Filter (M) để làm nổi vùng ánh sáng ở dưới và vùng trời ở
trên.

Với vùng toà nhà dưới, bạn chỉnh như hình và kéo lên ngay đỉnh toà nhà trắng.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Với vùng trời thì chỉnh như sau:

6. Kết quả sau cùng:

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


7. Với ảnh thành phố về đêm cũng cùng cách chỉnh như trên:

Làm ảnh của bạn trở nên chi tiết và ấn tượng


Ở đâu chúng ta chỉ dùng đúng 3 công cụ là panel Basic, Graduated Filter và Adjustment
Brush để làm ảnh chụp đang đơn điệu trở nên chi tiết và đầy màu sắc ấn tượng.

1. Bạn mở ảnh cần chỉnh lên và vào module Develop. Mình dùng ảnh này:

Nhìn có vẻ nhợt nhạt và đơn điệu

2. Mình sẽ Crop ảnh theo tỉ lệ 2:1. Bạn chọn công cụ Crop hay phím tắt R để vào trình
đơn Crop. Chọn từ Aspect là Enter Custom nhập tỉ lệ 2:1 vào.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


3. Mình sẽ chỉnh các thông số trong panel Basic như sau:

Thêm chút màu vàng nắng cho


ảnh và chút tím cho ảnh dịu
bớt
Giảm bớt ánh sáng vì ảnh quá
sáng. Đồng thời tăng Contrast
để tăng chi tiết màu cho ảnh

Ở đây ta giảm sáng cho vùng


sáng (bầu trời) và tăng sáng
cho vùng tối (nhà, người)

4. Tiếp đó minh sẽ dùng Graduated Filter (M) để làm tối một chút hai vùng trên và dưới
chủ thể nhàm hướng ánh sáng vào phần giữa ảnh là nơi chủ thể đứng.

Chỉ chỉnh mỗi Exposure, những cái khác giữ nguyên là 0

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


5. Vào Adjustment Brush (K) và chỉnh như hình:

Ta sẽ tô toàn bộ nền trừ chủ thể người, mục đích làm nền tối và đậm màu khiến bật lên chủ thể.

Tiếp tục tô mới với cọ mới và thiếp lập mới, lần này là tô lên chủ thể.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Mục đích là làm sáng và độ nét chủ thể lên một chút nên ta chỉ chỉnh Exposure, Contrast. Các
mục cần giữ nguyên là Clarity, Saturation và Sharpness vì mình không muốn làm cho độ nét của
ảnh chênh nhau mà đồng đều như ban đầu.

6. Kết quả cuối cùng:

Làm ảnh trở nên tươi sáng với phong cách Ethereal Look (cái
nhìn thanh khiết)
Trước hết, ảnh theo phong cách này sẽ xu hướng sáng vì thế khuyến cáo ảnh nhiều sáng
hay dư sáng thì không nên thử ảnh sẽ sáng loà + mất chi tiết. Ảnh với độ sáng vừa
phải hoặc trong môi trường trắng với ánh sáng yếu có thể đạt kết quả với phong cách này.

Trong hướng dẫn này, chúng ta sẽ xài Photoshop để tạo lớp ánh sáng ảo ảo cho ảnh. Nếu
không có Photoshop, bạn có thể dùng Lightroom để tạo lớp ánh sáng tuy nhiên hiệu quả
sẽ không như mong muốn.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


1. Mình sẽ lấy ảnh này để làm (đây là stock của chị Mèo trong part 4)

2. Chỉnh thông số trong panel Basic như sau:

Ảnh sẽ trông lạnh như băng với lớp sương ám nhìn ghê ghê. Nhưng đây là cái thanh khiết ta cần.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


3. Vào Panel Tone Curve và chỉnh như hình:

4. Vì bức ảnh đã bị làm cho mờ ảo nên ta cần làm nét tổng thể toàn ảnh panel Detail
Shaperning và chỉnh theo hình:

5. Giờ ta sẽ làm cho người lấy lại cái gì đó ấm áp bằng Adjustment Brush (K). Chỉnh
theo hình và tô lên da + tóc.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


6. Tiếp đó, ta lại dùng Adjustment Brush với thông số như sau để tô lên tóc:

7. Dùng Adjustment Brush với Exposure = - 0.05 để tô lên vùng bóng xung quanh chân
mẫu. Điều này sẽ làm tối phần bóng dưới, làm nổi chân của chủ thể lên.

8. Xuất ảnh ra dưới dạng JPEG và dùng Photoshop mở ảnh lên.

Dulicate Layer Background (Ctrl + J) đổi tên là Glow (hay gì cũng được).

9. Menu Filter Blur Gaussian Blur . Chỉnh theo hình:

Set lại layer Glow ở mục Blending và Opacity:

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Ta được ảnh như sau:

10. Tạo 1 lớp Hue/Saturation và giảm Saturation xuống bằng -10.

11. Tạo 1 lớp Curve như sau:

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


12. Lưu lại ảnh với tên nào đó. Import ảnh này vào lại Lightroom.

13. Vào panel Basic và chỉnh như sau:

14. Vào panel Tone Curve và chỉnh như hình:

15. Ta sẽ thêm viền sáng cho ảnh qua panel Lens Correction Manual Lens
Vignetting.

16. Từ bước 13 bước 15, mình đã tạo preset tên Ethereal Look trong bộ preset của
mình chia sẻ vào cuối ebook. Các bạn chỉ cần Import hình sau khi chỉnh bằng
Photoshop vào và chọn preset từ panel Presets.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Kết quả ta có được là:

17. Thêm Graduated Filter với Sharpness = -100 để kéo hai bên mờ tí, hướng sự tập trung
vào người mẫu. Nếu thích ánh sáng kì diệu, lung linh thì kéo thêm Clarity = -100.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


18. Kết quả cuối cùng:

19. Bạn có thể chuyển ảnh kết quả qua ảnh đen trắng, nhìn cũng khá hay. Chọn ảnh và
nhấn phím V để chuyển ảnh qua ảnh trắng đen. Chỉnh lại ánh sáng và độ tương phản.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Làm ảnh trở nên gần giống HDR
Mình sẽ hướng dẫn các bạn làm cho một tấm ảnh bình thường có thể mang gì đó gần giống HDR
với độ chi tiết ảnh tăng so với bình thường. Và có thể nó sẽ mang chút gì đó phóng khoáng, nghệ
thuật nếu bạn cho là vậy với ảnh kết quả.

1. Bắt đầu bằng cách mở một hình ảnh trong Lightroom. Lưu ý rằng hiệu ứng này chỉ
hoạt động trên hình ảnh với một dải màu và ánh sáng tốt. Vì vậy, hình ảnh ngoài trời
nắng của bạn sẽ làm việc tốt hơn so với các bức ảnh trong nhà chụp với ISO cao.

2. Bắt đầu bằng cách giảm độ phơi sáng để bạn có thể thấy hầu hết các chi tiết trong các
vùng sáng của hình ảnh của bạn. Bạn có thể không phải lúc nào cũng có thể giảm đến
-5 tùy thuộc vào ảnh của bạn.

Nó trông khá tối, nhưng vì mục đích chính của việc này là để có được hầu hết các chi tiết
từ những điểm sáng trong ảnh.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


3. Tiếp theo, chúng ta sẽ tăng Whites. Điều này sẽ làm tăng độ sáng của vùng trung hoà
và làm sáng hình ảnh của bạn tự nhiên.

4. Nếu bạn muốn phục hồi nhiều chi tiết hơn trong vùng sáng, bạn có thể tăng thiết lập
Highlights. Lưu ý rằng thiết lập này có thể làm cho các phần của hình ảnh của bạn
xuất hiện trong màu xám tùy thuộc vào hình ảnh của bạn.

5. Công cụ này cho phép bạn điều chỉnh hình ảnh của bạn hơn nữa. Các cài đặt bạn áp
dụng ở đây sẽ khác nhau tùy thuộc vào ảnh của bạn

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


6. Tiếp theo, chúng tôi sẽ điều chỉnhClarity. Bạn đã bao giờ nhìn thấy những quầng sáng
phát sáng trong ảnh HDR và muốn bắt chước nó? Các thiết lập Clarity là một trong
những việc này. Đơn giản chỉ cần điều chỉnh các thiết lập Clarity theo sở thích của
bạn.

Clarity = 100

Clarity = 30

7. Đến đây ta sẽ điều chỉnh lại Contrast và Vibrance.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


8. Kết quả cuối cùng

Thiết lập Preferences cho quá trình làm việc


Truy cập menu Edit Preferences

1. Tab General

Nếu thật sự bạn cần Lightroom thông báo phiên bản mới thì hãy stick hai ô này. Nếu
không thì bỏ chọn. Và mình khuyên là nên bỏ chọn vì chúng ta đa số xài bản lậu thì việc
thông báo chỉ làm tăng thêm thời gian khởi động ban đầu và rất là khó chịu.

Để mặc định như hình. Khi mở Lightroom Catalog bạn đang làm dang dở có thể mở lên
ngay và nếu bạn xài Catalog đó nhiều thì nó cũng hiện ngay. Nếu không thích, bạn có thể
chọn tuỳ chọn hỏi Catalog cần xài khi vào Lightroom hay chọn đích danh Catalog muốn
Lightroom load.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Cái này bạn chỉ cần bỏ chọn ô đầu tiên vì nó khá rối khi bạn cắm thiết bị gắn ngoài như
USB thì nó sẽ lập tức hiện cửa sổ Import trong khi bạn không có nhu cầu đó. Hai ô sau
bạn có thể chọn cũng có thể không. Ô cuối thì bạn muốn ảnh RAW và ảnh Jpeg của cùng
1 ảnh tồn tại song song thì chọn.

Âm báo khi Import/Export xong. Nếu bạn không thích ồn ào thì chọn No Sound. Nhưng
nếu bạn không có vấn đề gì thì nên chọn âm thanh vì khi Import/Export thanh trạng thái
khá khó thấy và nhiều khi bạn cũng chả để ý.

2. Tab Presets

Bỏ chọn hai ô đầu vì thật sự bạn không muốn Lightroom lại lanh chanh đi chỉnh sửa hình
dùm bạn dù bạn không muốn hoặc không thích.

Nơi lưu các preset bao gồm Develop, Print, Keyword… nút Show Lightroom Presets Folder.
Ô tuỳ chọn “Store presets with catalog” sẽ lưu các preset với Catalog đang làm việc. Các
catalog khác sẽ không có các preset này. Nếu bạn có một Catalog với các thiết lập riêng cho
mình nó thì stick ô này, nếu không thì hãy bỏ chọn.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


3. Tab External Editing

Theo như dòng trạng thái, không gian màu tốt nhất và được đề nghị chọn cho Lightroom là
ProPhoto RGB vì mức độ hiển thị chi tiết màu là tốt nhất. Và vì thế ta cũng sẽ chọn y thế với
định dạng PSD cho Photoshop. Độ sâu màu nên chọn 16 bits/component để có chất lượng tốt
nhất nhưng với điều kiện bạn đừng có sử dụng quá nhiều hiệu ứng hay plugin. Độ phân giải, để
ở 300 để chắc chắn rằng tất cả các bản in sẽ hiển thị chi tiết tuyệt vời cho hầu hết các máy in
khoảng 240-300 DPI (một số thậm chí cao hơn).

Chọn ô này để ảnh sau khi chỉnh sửa từ Photoshop hay các chương trình khác sẽ stack chung
ảnh gốc. Mình nghĩ là nên chọn vì mục đích dễ quản lý và gọn giao diện làm việc.

Đặt tên cho file chỉnh sửa từ chương trình khác. Cái này tuỳ ý bạn nhé.

4. Tab File Handling

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Bạn chỉ cần quan tâm hai mục này. Với ảnh mình đã nói ở phần tăng hiệu năng làm việc
Lightroom. Về video, hoàn toàn tương tự như ảnh nhưng nếu bạn không có nhu cầu làm
việc với video hãy để Maximum Size ở mức thấp nhất + nhấn nút Purge Cache.

5. Tab Interface

Mặc định

Mặc định. Đây là nơi tuỳ chỉnh khi ta nhấn phím L để làm tối màn hình.

Chọn mặc định Fill Color. “Medium Gray” sẽ cho ta cái nhìn đúng về độ sáng của ảnh.
Với “White”, ảnh có thể sẽ bị ta nhìn ra quá tối khi nền làm việc là màu trắng sáng. Dĩ
nhiên với “Black”, ta lại có cái nhìn quá sáng. Màu xám trung hoà hơn, cho ta cai nhìn
đúng hơn và tự nhiên hơn về ánh sáng. Texture chọn hay không là tuỳ bạn, chọn
Pinstripes sẽ tạo ra các đường ngang ở nền làm việc.

Nền làm việc trong


module Develop. Thiết lập
Background là “Medium
Gray” và Texture là
Pinstripes

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Làm việc giữa Lightroom và Photoshop
Ở phần hướng dẫn tạo phong cách Ethereal cho ảnh, mình đã dùng đến Photoshop. Đôi
khi, Lightroom không đủ chức năng để làm bạn hài lòng nên cầu viện Photoshop là hợp
lý. Ở bài hướng dẫn, mình đã xuất ảnh từ Lightroom rồi mở lên bằng Photoshop rồi
Import vào lại, dù khá rắc rối nhưng đó là dụng ý của mình. Vì sau đây, với cách làm việc
này, Catalog sẽ có thêm file psd bên cạnh ảnh gốc mà mình thì chỉ muốn ảnh gốc và ảnh
chỉnh sửa nên mới sinh rối rắm ^^. Thôi giới thiệu cho các bạn nào.

1. Chọn ảnh muốn chỉnh sửa trong Photoshop menu Photo Edit in Edit in
Adobe Photoshop “phiên bản” (Ctrl + E)

2. Môt hộp thoại hiện lên với các tuỳ chọn:

Edit a Copy with Lightroom Adjustments: chỉnh sửa bản copy với các thiết lập từ
Lightroom sẽ tạo ra file PSD mà không phải JPEG (nếu không mình chọn rồi)

Edit a Copy: chỉnh sửa với bản sao của ảnh tạo ra thêm 1 file jpeg từ ảnh gốc và làm
việc trên ảnh sao chép (các thiết lập từ Lightroom sẽ không hiển thị)

Edit Original: chỉnh sửa ảnh gốc (như trên)

3. Chọn xong thì bấm nút Edit Photoshop sẽ mở ảnh lên và bạn có thể làm việc với
ảnh đó.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


4. Ngoài ra còn có các lệnh khác liên quan đến Photoshop từ menu Edit.

Với 3 tuỳ chọn sau thì phải chọn nhiều ảnh mới thực thi được. Chọn 1 ảnh thì chỉ lệnh đầu thực
thi được. Yêu cầu của các lệnh là có Photoshop CS 3 trở lên. Riêng lệnh Merge to HDR in
Photoshop cần phải cần thêm Camera Raw đi kèm Photoshop.

• Photoshop CS3 10.0.1 and Camera Raw 4.6 or later


• Photoshop CS4 and Camera Raw 5.7 or later
• Photoshop CS5 and Camera Raw 6.2
• Photoshop CS6 and Camera Raw 7.1

Làm việc giữa Lightroom với các chương trình khác


Trong menu Edit còn có lệnh “Edit in tên chương trình”. Muốn chương trình nào được hiển
thị thì ta tuỳ chỉnh trong tab External Editing mục Additional External Editor. Ở đây mình
sẽ chọn “Color Efex Pro 4”.

1. Chọn ảnh và vào menu Photo Edit Edit in Color Efex Pro 4.exe (Ctrl + Alt+ E)

2. Vẫn hộp thoại cũ. Nếu như chọn 2 tuỳ chọn sau thì bình thường. Với tuỳ chọn đầu thì ảnh
được nhân ra sẽ ở dạng TIFF khi không tuỳ chỉnh ở Preferences (Lightroom tự động)
hoặc PSD hay JPEG nếu như chọn từ Preferences. Nên chọn trong tab External Editing
định dạng file TIFF cho các chương trình không hỗ trợ PSD thay vì JPEG với lí do TIFF
hỗ trợ độ sâu màu 16 còn JPEG chỉ ở mức 8 thôi.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


3. Ví dụ minh hoạ nhé

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Hiệu năng và những lời chỉ dẫn
Mặc dù nâng cao hiệu năng làm việc là mục tiêu của đội ngũ làm ra Lightroom nhưng
thật khó vì càng mới, càng thêm nhiều tính năng thì càng cần thêm bộ nhớ. Lightroom
chạy hết sức nặng nề và chiếm khá nhiều bộ nhớ khi hoạt động. Sau đây là một vài lời chỉ
dẫn cho vấn đề này.

Khởi động lại Lightroom

Làm mới bộ nhớ trong máy tính của bạn bằng cách khởi động lại Lightroom là điều đầu
tiên để thử, và làm giảm nhiều vấn đề làm chậm tốc độ làm việc.

Cập nhật phiên bản mới (nếu bạn xài HĐH mới hơn XP)

Menu Help Check for Updates

Phần cứng

2GB RAM là tối thiểu nếu có 4GB thì tốt. Nếu có ít hơn 1GB nên xài phiên bản 3.6.

Ổ cứng dung lượng lớn

Di chuyển Catalog qua nơi mới

Nếu ổ đĩa chứa Catalog đang quá tải thì hãy chuyển toàn bộ Catalog qua ổ khác trống
hơn.

Bạn vào nơi chứa Catalog (mặc định là My Pictures thư mục Lightroom) cắt thư
mục tên Catalog (thư mục gồm file .lrcat + thư mục con chứa ảnh xem trước) và dán qua
nơi mới.

Vào Lightroom menu File Open Catalog chỉ đến nơi chứa Catalog mới chuyển
chọn file “tên Catalog”.lrcat chờ Lightroom khởi động lại.

Nếu xài Lightroom chung Photoshop hãy kiểm tra RAM

Trong Photoshop, hãy mở menu Edit Preferences Performance để xem lượng RAM
mà Photoshop được phép sử dụng. Sau dó tắt Photoshop, mở Lightroom menu Help
System Info và xem Lightroom chiếm nhiêu RAM. Cộng hai số này lại và xem thử
bao nhiêu, nếu nó sít sao bộ nhớ RAM của bạn thì hãy nâng cấp RAM nếu muốn xài cả
hai mượt mà.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Spot Removal, Local Corrections và panel History

Spot Removal thì bạn đã biết là Clone và Heal, Local Corrections là Graduated Filter và
Adjustment Brush. Khi ảnh của bạn có quá nhiều thứ phải chỉnh sửa như xoá nhiều chi
tiết, đổi màu nhiều thành phần… Hãy sử dụng Photoshop thay vì Lightroom. Nếu bạn sử
sụng nhiều Spot Removal + Local Corrections sẽ dẫn đến Lightroom bị chậm đi và hiển
thị sẽ lag.

Điều thứ hai là nhiều quá sẽ làm dài danh sách History. History là không giới hạn nhưng
nó cũng sẽ làm chậm Lightroom khi quá nhiều chỉnh sửa vì nó phải ghi lại quá nhiều
thông số. Hãy dọn dẹp panel History bằng cách nhấn Clear All.

Trình tự chỉnh sửa ảnh

1. Xoá các chi tiết thừa như mụn, tóc rối…


2. Lens Corrections
3. Basic – cái này có thể làm đầu tiên nếu ảnh đã ok.
4. Graduated Filter + Adjustment Brush
5. Detail (Sharpening và Noise Reduction)

Tránh các chỉnh sửa không cần thiết

Hãy dùng Graduated Filter và Adjustment Brush trong một lần. Chắc chắn xong hoàn
toàn và nhấn Done. Vì khi thay đổi sẽ dùng tới bộ nhớ và ảnh hưởng đến Lightroom.

Với các thanh trượt trong Graduated Filter và Adjustment Brush, cái nào không xài thì để
0 hoặc set mặc định. Tương tự với các thanh trượt ở các panel khác.

Hạn chế dùng các chỉnh sửa không cần thiết về Noise Reduction, Sharpening hay Lens
Corrections vì chúng có sử dụng bộ nhớ để xử lý.

Thiết lập zoom

Xem ảnh tuỳ chọn zoom Fit hay Fill sẽ chậm hơn khi xem ở tuỳ chọn 1:2, 1:3 hay 1:4.

Tăng bộ nhớ Camera Raw Cache

Chọn sử dụng Process Version 2012

Process Version 2012 mặc định trong Lightroom 4.x

Nâng cấp driver card màn hình

Nếu có driver mới hãy cập nhật để tăng hiệu năng làm việc của card.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Làm ảnh trở nên ấn tượng với phong cách Vintage Time
Phong cách này chỉ phù hợp với ảnh chụp phong cảnh chứ ảnh chân dung thì ghê lắm.
Giờ thì bắt đầu thôi nào.

1. Mở ảnh lên trong module Develop

2. Vào Panel Basic chỉnh theo hình:

Các thông số có thể tuỳ chỉnh


theo ý bạn để được kết quả tốt
nhất. Tuy nhiên Blacks phải ở
giá trị âm cao để làm tối vùng
bóng ảnh, Clarity phải ở giá trị
dương cao để tăng chi tiết ảnh.

3. Panel Tone Curve chỉnh theo hình:

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


4. Panel Lens Corrections Manual Lens Vignetting

5. Panel Effects

Mục Post-Crop Vignetting có


thể tuỳ chỉnh theo ý bạn
nhưng phải để Amount ở giá
trị âm. Mục Grain có thể tuỳ
chỉnh theo ý bạn, nhưng đừng
để các thông số quá nhỏ.

6. Graduated Filter (M) chỉnh Exposure = -0.8 các thông số khác mặc định (có thể
tuỳ chỉnh theo ý bạn nhưng phải là giá trị âm) kéo trên và dưới ảnh. Có thể dùng
thêm phím Shift để cố định hướng kéo thẳng đứng.

7. Dùng Adjustment Brush (K) chỉnh thông số Exposure = -0.5 và tô viền xung quanh
ảnh. (bước này có thể không cần nếu bạn cảm thấy ảnh đã đủ độ tối xung quanh)

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


8. Kết quả sau cùng:

Ánh sáng mặt trời phản chiếu mặt nước


Mình sẽ hướng dẫn các bạn làm cho ảnh chụp vệt nắng cuối trời lung linh trên mặt nước
trở nên mới lạ và thu hút ánh nhìn. Ánh sáng bình minh và ánh sáng hoàng hôn sẽ cho ra
kết quả khác nhau.

1. Mở ảnh lên trong module Develop

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


2. Vào Panel Basic và chỉnh như hình:

3. Vào Panel Tone Curve và chọn “Medium Contrast” như hình:

4. Vào panel Lens Corrections Manual Lens Vignetting

5. Vào panel Detail và chỉnh như hình:

6. Dùng Graduated Filter (M) và kéo theo hình với thông số duy nhất là
Exposure. Mục đích là làm tối xung quanh để ánh sáng hắt trên mặt nước trở
nên nổi bật.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Exposure = - 0.1 Exposure = - 0.3

Exposure = - 0.5

7. Kết quả sau cùng:

8. Kết quả từ ảnh khác:

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Tạo một cover facebook trong Lightroom
Các bạn có nghĩ rằng Lightroom có thể làm điều đó. Hoàn toàn có thể với việc dùng Crop
+ module Print. Thật sự với các cover đơn giản thì thủ thuật này sẽ khá ok, nhưng nếu rắc
rối hơn thì dùng cái khác đi nhé ^^. Thôi mình sẽ hướng dẫn cách làm một cover FB bằng
Lightroom ngay bây giờ.

B1: Mở ảnh muốn lấy làm cover. Ở đây mình dùng ảnh này.

B2: Lên màu + retouch tuỳ ý cho ảnh. Sau đó, vào công cụ Crop Overlay (R) Aspect
Enter Custom 2.7 x 1

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


B3: Vào menu File Page Setup (Ctrl + Shift + P) và chỉnh theo hình:

B4: Vào module Print và chỉnh 3 mục theo hình, Các mục khác để nguyên mặc định

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


B5: Thêm chữ bằng Identity Plate trong mục Page

Xoay chữ theo các góc


90, 180 và -90

Tuỳ chỉnh độ rõ của chữ,


kích thước chữ trên ảnh.

Bạn có thể duy


chuyển chữ khắp ảnh

B6: Thêm dòng chữ khác bằng Watermarking. Bạn có thể vào chọn Edit Watermarks và
tuỳ chỉnh các thông số cho chữ.

Watermark không di
chuyển tự do mà cố định
tại các vị trí neo sẵn

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


B7: Tại mục Print Job, chỉnh như hình

Sau đó chọn nút “Print to File” chọn nơi lưu bản in này.

B8: GIờ có 2 hướng cho ai lười và siêng. Nếu lười thì chỉ cần lên FB đổi cover, chỉnh vị
trí lại là xong. Còn siêng, Import bản in vừa xuất Crop lấy phần ảnh để xoá bỏ nền
giấy trắng. Bên siêng có cái lợi là có thể thêm chữ bằng Indentity Plate lần nữa. Lúc ấy
bạn sẽ lặp lại B8 này lần nữa.

Dành cho ai siêng: Khi crop, hãy chọn mục Aspect như hình để có thể crop được ảnh:

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


B9: Xuất ảnh đã crop ra và để làm cover FB thôi… ^_^

*** Nếu thấy màu sắc bản in hơi khác trong Lightroom thì đừng lo nhé vì để lên FB là sẽ
như màu trong Lightroom, còn in mới có màu hơi khác đó ***

Tuỳ chỉnh giao diện Lightroom

Tuỳ chỉnh ở đây của mình sẽ là tuỳ chỉnh về Identity Plate (dấu nhận dạng) của
Lightroom và Panel End Mark (đánh dấu hết Panel). Đây là hai phần tuỳ chỉnh cho vui
vẻ, mang lại cho Lightroom cái riêng của mình mà không phải ai cũng có. Mình sẽ hướng
dẫn đơn giản và dễ hiểu ngay sau đây.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Giao diện lúc vào Lightroom của mình:

1. Thay đổi Logo và Font chữ module


Cái này mình đã giới thiệu ở tập 1 ebook. Bạn vào menu Edit Identity Plate Setup. Ở
đây, bạn muốn chèn chữ hay hình là tuỳ bạn. Hình bạn dùng Photoshop hay chương trinh
nào khác thiết kế ở kích thước chuẩn 257px x 43px (đây là kích thước logo Lightroom
mặc định khi chưa thay đổi) với nền là Transparent – trong suốt. Tuy nhiên, bạn có thể
thay đổi chiều dài lên 400px (như giao diện mình) cũng đc và chiều cao là 50px. Khi làm
xong bạn lưu lại dưới định dạng PNG nhé.

Một vài kiểu khác của mình

2. Thay đổi Panel End Mark


Panel End Mark là dấu kết thúc panel. Bạn sẽ thấy khi thu hết các panel con trong một
panel lớn ở trái hoặc phải giao diện Lightroom. Cái này là một dấu hiệu cho đẹp tí nhưng
ta có thể hoàn toàn tuỳ biến nó để có một dấu riêng của mình.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Panel End Mark

Và đây là Panel End Mark của mình:

Cách thực hiện vô cùng đơn giản nhé:


1. Bạn cần tạo một Panel End Mark bằng gì cũng được hoặc lấy hình cũng được. Kích
thước lớn nhất mình thấy phù hợp là 300px x 300px (của mình là 200px x 200px).
Nếu bạn thiết kế thì nhớ thiết lập nền ban đầu là Transpaent nhé. Khi làm xong thì lưu
file dưới định dạng PNG.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


2. Bạn theo đường dẫn sau:

Win XP: C:\Documents and Settings\Tên tài khoản\Application


Data\Adobe\Lightroom\Panel End Marks

Win 7: C:\Users\Tên tài khoản\AppData\Roaming\Adobe\Lightroom\Panel End Marks

3. Chép file hình của bạn vào thư mục này.

4. Vào Lightroom, thu nhỏ các panel con để thấy được phần trống bên dưới chuột
phải Panel End Mark bạn sẽ thấy tên file ảnh của mình đã chép chọn nó và
xem kết quả.

Làm ảnh theo phong cách Vintage + Cross Process


Ngay sau đây mình sẽ hướng dẫn các bạn làm ảnh với phong cách Vintage pha chút
Cross Process. Nào bắt đầu thôi.

1. Trước tiên lấy ảnh ra để làm.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


2. Chỉnh panel Basic như hình:

3. Chỉnh panel Tone Curve như hình:

4. Chỉnh panel Split Toning

5. Chỉnh panel Lens Corrections Manual Lens Vignetting.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


6. Chỉnh panel Effects như hình.

7. Kết quả cuối cùng:

Dùng Split Toning cho ảnh trắng đen

Mình sẽ nói qua việc áp dụng Split Toning cho ảnh trắng đen với mục đích tạo một thứ gì
đó lạ lẫm và đầy ấn tượng.

Giờ ta sẽ dùng ảnh trắng đen để làm việc. Ở đây, mình bỏ qua bước chuyển ảnh màu
thành trắng đen.

Mình sẽ nói các thông số mình chỉnh cho ảnh trắng đen ban đầu trở nên có chiều sâu hơn
tí.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Giờ là lúc mình nói đến Split Toning

Các bạn thấy rõ sự thay đổi với ảnh trắng đen khi giờ đây ảnh có một tông màu lãng mạn
và trở nên sống động.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Với chỉ mỗi phần màu Highlights cũng làm ảnh trở nên khác lạ và ấn tượng.

Chỉ đơn giản thế thôi nhưng bức ảnh đen trắng lại trở nên đầy ấn tượng với màu sắc dựa
trên nền đen trắng có sẵn. Bức ảnh không bị mất đi nét tương phản của ảnh trắng đen mà
còn thêm màu sắc lạ lẫm cho phong cách này.

Mang phong cách Light Vintage đến với ảnh


Tiếp nối các bài hướng dẫn làm ảnh theo các phong cách, mình sẽ hướng dẫn các bạn
cách mang phong cách Light Vintage vào ảnh. Đúng như tên phong cách, ảnh sẽ sáng
hơn kèm theo màu Vintage. Nào chúng ta hãy bắt đầu.

1. Hãy mở ảnh lên để làm nào.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


2. Giờ ta sẽ chỉnh panel Basic như sau, chủ yếu là tăng sáng, độ tương phản và màu sắc:

3. Chỉnh panel Tone Curve như sau:

4. Chỉnh panel Split Toning như sau:

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


5. Chỉnh panel Lens Correction Manual Lens Vignetting

6. Chỉnh panel Detail để làm nét và giảm hạt

7. Với các ảnh không có được sự focus vào chủ thể để tăng chiều sâu của phong cách
này, có thể dùng Graduated Filter với thông số Clarity + Sharpness = -100 và làm như
bài Fake Tilt-shift đã hướng dẫn.

8. Kết quả cuối cùng ta được là:

Xuất ảnh để in và xuất ảnh cho web

Export ảnh của Lightroom hỗ trợ khá tốt cho việc xuất ảnh để in và cho web với các thiết lập gần
như là đầy đủ. Bạn hoàn toàn có thể in ra những tấm hình mong muốn hay xuất bản lên
Web mà không lo chất lượng giảm hoặc dung lượng ảnh quá lớn. Mình sẽ nói qua cho các bạn
các thiết lập đơn giản để xuất ảnh cho in hay web.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Với in ấn

In ấn ta sẽ in với kích thước tốt nhất nên ta không cần giới hạn kích thước. Nhớ chỉnh Resolution
thành 300 vì đây là mức tối thiểu để ảnh được in tốt nhất trên các máy in thông thường.

Ảnh in sẽ không cần giới hạn chất lượng ảnh nên Quality để 100. Hệ màu chọn sRGB vì lí do
máy in có những mảng màu không in được như ảnh hiển thị mà sRGB lại không hiển thị đủ mảng
màu như ProPhoto RGB.

Làm nét khi xuất ra. Ta không muốn tác động quá nhiều lên ảnh trước khi in nên ta sẽ chọn
Amount là Low. Trong khi đó, ta chọ Matter Paper hay Glossy Paper cho mục Sharpen For để
Lightroom làm nét phù hợp cho ảnh.

Với dùng cho trang web

Ta quan tâm mục Quality. Vì dùng cho web nên ta chọn chất lượng kém đi một chút nhưng
không quá tệ mình để ở 75. Limit File Size To: bạn có thể dùng nếu up ảnh lên host ảnh có
giới hạn dung lượng hay vì mục đích cá nhân.

Ta sẽ ép ảnh có kích thước tối đa là dài 800px để hiển thị trên hầu hết các màn hình máy tính.
Resolution vẫn chọn 300 cho chất lượng ảnh tốt nhất mà không làm tăng dung lượng ảnh.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Chọn như hình là thiết lập tốt nhất.

Ta có thể chèn Watermark cho ảnh để đóng dấu bản quyền cho ảnh khi đưa lên web.

Kết quả so sánh giữa ảnh gốc và ảnh xuất về dung lượng – kích thước

Ảnh trắng đen theo kiểu Vintage


Mình sẽ hướng dẫn các bạn làm ảnh trắng đen hơi hướng Vintage – nghĩa là nhìn hơi ám gì đó
hoài niệm. Nào chúng ta bắt đầu ngay thôi.

1. Mở ảnh cần làm và chuyển thành trắng đen.

2. Chỉnh panel Basic như hình.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


3. Chỉnh panel Tone Curve như hình.

4. Chỉnh panel Split Toning như hình.

5. Chỉnh panel Detail như hình.

6. Chỉnh panel Lens Corrections Manual Lens Vignetting như hình.

7. Chỉnh panel Effects tạo hạt cho ảnh.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


8. Kết quả cuối cùng ta được.

Tạo màu sắc cho ảnh


Mình sẽ dùng ngay hình ở trên để làm stock cho bài hướng dẫn này. Mình sẽ lên màu sắc cho
đậm đà bức ảnh hơn với việc tinh chỉnh cơ bản và dùng Graduated Filter + Brush.

1. Mở ảnh lên và bắt tay vào làm. Ảnh mình dùng ở trên nhé.

2. Chỉnh panel Basic như hình

3. Chỉnh panel Tone Curve.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


4. Chỉnh panel Lens Correction Manual Lens Vignetting.

5. Dùng Brush Adjustment (K) với thông số như hình và tô lên những khu vực chủ thể
của hinh.

6. Dùng Graduated Filter (M) để làm tối trên và dưới ảnh, hướng ánh sáng vào chủ thể.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


7. Kết quả cuối cùng.
8.

Tạo màu sắc và tương phản cho ảnh chụp mặt trời mọc/lặn
Đã có bài hướng dẫn về việc lên màu cho ánh sáng phản chiếu mặt trời phản chiếu trên
mặt nước. Giờ mình sẽ hướng dẫn làm ảnh chụp mặt trời mọ hay lặn có màu sắc và độ
tương phản hơn ảnh ban đầu.

1. Lấy ảnh cũ ra làm lại thôi.

2. Chỉnh panel Basic như hình.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


3. Chỉnh panel Detail cho vệt nước trở nên chi tiết.

4. Chỉnh panel Lens Corrections Manual Lens Vignetting.

5. Dùng Graduated Filter (M) với thông số bên dưới để làm một tí nơi cuối vệt
nước.

6. Kết quả cuối cùng.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Tạo phản chiếu ánh sáng trên mắt
Khi ta chụp ảnh, ánh sáng từ flash có thể hắt lên mắt gây ra hiện tương mắt đỏ do màu
mạch máu xung quanh võng mạc hắt lại. Trong khi đó ánh sáng bắt được từ mắt là phản
chiếu từ võng mạc. Mắt đỏ là ánh sáng phản chiếu không mong muốn, còn ánh sáng phản
chiếu trên mắt lại là ánh sáng thẩm mĩ. Nhất là khi chụp chân dung trong studio, người
thợ chụp sẽ tạo nguồn sáng để mắt phản chiếu ánh sáng. Mình sẽ hướng dẫn các bạn
dùng Adjustment Brush (K) để tạo ánh sáng phản chiếu trên mắt.

1. Mở ành lên. Ảnh tốt nhất là chụp chủ thể rõ ràng, cự li gần vì ta cần mắt chủ thể rõ
ràng và chi tiết để làm việc. (Stock trên VDS – cảm ơn bạn nào đã chia sẻ stock)

2. Ta sẽ phóng to ảnh và làm việc với vùng mắt của đối tượng. Bạn có thể dùng phím tắt
Ctrl và dấu + để phóng to hoặc dùng Navigator như trong 10 thủ thuật đầu ebook.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


3. Vào Adjustment Brush (K) chỉnh như hình.

4. Bước này mình sẽ lưu lại thiết lập Brush cho lần sau. Chọn từ mene kế bên chữ
Efffect dòng “Save Current Settings as New Preset” Đặt tên cho Brush từ hộp
thoại.

5. Ta sẽ tô lên mắt, ở đây ta tô viền ngoài con ngươi.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


6. Nếu ưng ý thì bạn bấm Done. Ở đây mình sẽ xoá bớt một chút ở trên và hai bên để
làm gọn vệt sáng này. Vẫn trong chế độ Brush này (bạn đừng bấm gì hết kiểm tra
bằng cách nhìn lên mục Mask: Edit) nhấn giữ Alt và điều chỉnh thanh trượt
Feather xuống 40. Bạn cũng có thể nhấn vào Erase để chuyển qua gôm xoá.

7. Kết quả cuối cùng.

Tạo phản chiếu ánh sáng trên mắt (2)


Tiếp bài trên, bài này mình sẽ hướng dẫn các bạn tạo án sáng phản chiếu trên mắt từ
nguồn sáng là đèn chiếu sáng trong studio. Mắt khi bắt ánh sáng này sẽ hiển thị một chấm
sáng nhỏ trên mắt và sáng hơn nhiều so với bài trên.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


1. Dùng lại ảnh ở trên nhé.

2. Dùng Adjustment Brush (K) với thông số như sau để tăng độ tương phản.

3. Chuyển qua Erase bằng cách nhấn giữ Alt và chỉnh lại các thông số sau. Sau đó xoá
các rìa dư ra khỏi mắt do tô brush.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


4. Dùng Brush mới với thông số như sau để tạo chấm sáng phản chiếu.

5. Lưu lại brush nếu bạn cần cho lần sau. Tô lên 2 điểm đánh dấu trong hình.

6. Kết quả cuối cùng

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Hiệu ứng film đen trắng cho ảnh
Mình sẽ hướng dẫn các bạn tạo hiệu ứng phim đen trắng cho ảnh qua vài bước đơn giản.

1. Có lẽ bước này nhàm nhưng mình cũng phải nói ^^. Bạn cần ảnh đen trắng để tạo
hiệu ứng.

2. Chỉnh panel Basic như hình.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


3. Chỉnh panel Lens Corrections Manual Lens Vignetting.

4. Bước cuối vào panel Effect để thêm hiệu ứng hạt cho ảnh.

5. Kết quả cuối cùng

Cách xử lý ảnh chụp thiếu sáng


Đôi khi bạn chụp những ảnh quá tối do thiếu ánh sáng, do thiết lập máy ảnh thì chúng ta
phải xử lý ra sao? Mình sẽ chỉ các bạn các xử lý những ảnh này cực kỳ đơn giản qua
Lightroom.

1. Nếu ảnh chỉ có chủ thể không phải người + không có thêm trời như ảnh chụp đồ vật –
con vật… trong nhà, bóng râm hay ngược sáng thì chỉ cần 4 bước sau:

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


• Panel Basic: mục đích tăng sáng, giảm chi tiết vùng sáng sẵn và lấy lại chi tiết vùng tối.

• Panel Tone Curve: bổ trợ Basic cho ảnh có ánh sáng hài hoà giữa vùng sáng và tối.

• Panel Lens Corrections Manual Lens Vignetting: làm sáng xung quanh ảnh

• Panel Detail: Làm nét lại chủ thể và giảm hạt do quá trình tinh chỉnh nãy giờ.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


• Kết quả cuối cùng

2. Nếu ảnh có liên quan tới người, có thêm trời thì ta sẽ dùng Adjustment Brush (K) để
xử lý như sau:

• Làm các bước trên

• Trong ảnh này mình sẽ xoá rác ngay góc phải dưới cùng của ảnh bằng Spot Removal (Q)

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


• Sử dụng Adjustment Brush với các thông số sau và tô hết bầu trời.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


• Sử dụng tiếp Adjustment Brush (K) và chỉnh thông số như sau để tô lên da tay.

• Kết quả cuối cùng

Phân biệt giữa Flow và Density trong Adjustment Brush


Khi bạn dùng Adjustment Brush thì sẽ có hai thông số quyết định sự đậm nhạt của cọ vẽ là Flow
và Density. Flow được hiểu như độ đậm nhạt như mực từ cây bút – chấm càng lâu vết mực càng
đậm. Còn Density được hiểu như mật độ dân số - trong một khu vực mà nhiều người dân càng
sống thì mật độ càng đông. Đó là hiểu theo nghĩa đen, còn dựa trên nguyên lí hai thông số hoạt
động thì Flow và Density khác nhau ở cách thức. Mình sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về hai thông
số này.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Flow
Thanh trượt Flow ảnh hưởng đến cọ vẽ của bạn sẽ tác động bao nhiêu đến ảnh với mỗi nét.
Giống như vòi nước, bạn mở vòi càng lớn thì nước càng chảy nhanh. Tương tự, bạn kéo thanh
trượt càng về giá trị lớn, càng nhiều tác động với mỗi nét vẽ.

Như vậy, nếu Flow = 100% thì mỗi nét vẽ của bạn sẽ có độ đậm 100%. Nếu Flow = 50% thì nét
vẽ đầu tiên sẽ có độ đậm 50%, đến nét vẽ thứ hai cùng khu vực thì nét vẽ sẽ thêm 50% độ đậm
để tổng hai nét vẽ = 100%.

Nếu ta để Flow = 20% thì ta cần vẽ hơn 4 lần trong cùng chỗ đó để đạt 100%.

Vì vậy, Flow làm việc dựa trên mức độ đậm cho mỗi lần bạn thêm một nét vẽ trên cùng khu vực
ảnh tới khi bạn đạt con số 100%.

Density
Trong khi đó thanh trượt Density là mức độ cao nhất mà độ đậm của cọ vẽ sẽ tô lên ảnh. Nó
không quan trọng bao nhiêu lần bạn tô, nó chỉ quan tâm bao nhiên độ đậm trên khu vực được tô.
Như vậy nếu bạn để Density = 50% thì mọi nét vẽ của bạn đều có mức độ đậm 50% như nhau.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Flow + Density
Dù rằng cách thức hoạt động khác nhau nhưng hai thanh trượt vẫn có thể dùng cùng lúc với
nhau.

Ví dụ, Flow = 100% và Density = 50%, một nét vẽ sẽ cho bạn mức độ đậm là 50%. Trong khi
đó, hai cái đều 100% thì một nét vẽ sẽ cho mức độ đậm là 100%.

Flow = 100%
Flow = 100%
Density = 100%
Density = 50%
Kết quả = 100%
Kết quả = 50%

Nếu Flow = 50% và Density = 100% thì bạn cần tô hai nét để đạt 100% độ đậm. Nhưng nếu bạn
có hai cái đều bằng 50% thì nét đầu tiên sẽ là 25% độ đậm – nghĩa là bằng một nửa 50%
Density.

Từ đó, bạn có thể xây dựng opacity (mức độ đậm) với nét tiếp theo, nhưng opacity tối đa chỉ lên
đến 50%. Điều này là bởi vì Density giới hạn opacity tối đa 50%.

Một nét chỉ cho mức độ đậm là 25% Flow = 50%

Density = 50%

Hai nét cho mức độ đậm là 50%

• Với việc tìm hiểu về Flow và Density có thể cho phép bạn kiểm soát việc dùng brush để
tô trong từng hoàn cảnh, từng tấm ảnh và mục đích của bạn.

The secret of my ebook – It’s coming.


Vâng điều bí mật và đầy thú vị nhất của ebook đã đến. Vì đây là một bí mật do mình tìm hiểu và
khám phá nên mọi sao chép nên để nguồn chính xác là mình nhé. Mình xin chia sẻ bên lề cái bí
mật này nhé.

Trong Photoshop, có mục Fade cho hiệu ứng nhằm gia giảm cho vừa mắt thì bên Lightroom lại
không có chức năng này cho các preset Develop. Vâng, vì thế một plugin đã ra đời bổ sung chức
năng này cho Lightroom. Đó là plugin “The Fader” của Jarno Heikkinen.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Vấn đề ở đây là plugin này lại là bản shareware – nghĩa là bạn phải donate một số tiền để sử
dụng bản full (việc này bạn có thể làm qua tài khoản PayPal). Bản shareware cho phép ta sử
dụng chúc năng fade với các preset mặc định của Lightroom, còn preset mình tạo thì vô phương
cứu chữa.

Mình bỗng chợt loé ý tưởng như Edison ngày nào. Mình có thể chuyển preset của mình qua
preset mặc định của Lightroom không? Có thể sẽ qua mặt được cái plugin này chăng? Mình đi
lục tung cái Lightroom tìm ra nơi lưu đống preset mặc định nhưng Adobe chơi hiểm quá ^^.

Vô tình mình dùng Google tìm về cái đống preset mặc định thì gặp trúng bài này:
http://www.pixiq.com/article/getting-rid-of-default-lightroom-develop-presets
Bài viết của Sean McCormarck về vấn đề xoá preset mặc định của Lightroom bằng cách khai
thác file Develop.lrmodule. Chính bài viết này gợi cho mình hướng đi mình đã nghĩ ra và sau
thời gian mày mò mình đã thành công.

Trước tiên, bạn hãy down plugin “The Fader” từ trang web:
http://www.capturemonkey.com/thefader-r768

Bản mới này thêm chức năng lựa chọn các thông số muốn fade trong
preset. Tuy nhiên, bản shareware lại khoá chức năng này và mình nói luôn
thế thì chẳng khác gì bản cũ mà full hay chưa full ^^.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


• Cách cài đặt plugin
Bạn down về và giải nén file zip được thư mục “TheFader.lrplugin”.

Vào Lightroom menu File Plug-in Manager (Ctrl + Alt + Shift + ,) Add chọn thư
mục “TheFader.lrplugin”.

Bạn sẽ thấy plugin được thêm vào với thông tin bên phải Done

• Biến preset mình thành preset mặc định

Bạn download phần mềm này dùng cho Windows Vista/7: Resource Tuner
http://www.mediafire.com/?r1491r90l4lrue9

Phiên bản dùng thử 30 ngày nhé các bạn nhưng mình nghĩ là đủ rồi.

Bạn dùng Windows XP thì dùng phần mềm này: XN Resource Editor
http://www.wilsonc.demon.co.uk/d10resourceeditor.htm

Đây là bản miễn phí. Lúc đầu, theo tác giả bản này không dùng được trên
Windows 7 nhưng mình cài thử thì ok ^^.

1. Mình sẽ dùng Resource Tuner. Cách làm với XN Resource Editor là tương tự

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


2. Chạy Resource Tuner

3. Ctrl + O để mở file tìm đến nơi cài Lightroom chọn file Develop.lrmodule (hãy
copy file này ra một nơi khác nhé để khi nào gặp trục trặc thì chép đè lại)

4. Bạn sẽ thấy thư mục LRTEMPLATE mở cây thư mục

5. Với các file bắt đầu bằng “LOCALIZED” ta không quan tâm vì đây là preset của
Adjustment Brush (K). Nhìn xuống sẽ thấy các preset mặc định được đặt trong các
thư mục tương ứng trong Lightroom.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


6. Bạn hãy chọn một preset để chỉnh sửa. Bạn double-click vào dòng nào bạn thích.

7. Bạn sẽ được đưa đến cửa sổ chỉnh sửa

8. Bạn sẽ thay đổi các số nằm trong “setting = {“ và “},”

Sau dòng này và trước dòng này

Tuyệt đối không đụng chạm các dòng khác nếu không sẽ không thấy
preset nữa đâu ^^.
9. Các bạn sẽ sao chép các thông số từ preset của bạn vào các thông số của preset mặc
định (bạn cần ghi lại các thông số preset của bạn để sửa trong bước này).
• Với các thông số trong panel Basic như: Black, Highlight, Exposure, Contrast, Clarity,
Shadows, White, Saturation, Vibrance bạn sẽ tìm thấy nó nằm lung tung đâu đó với
tên y chang thế nên chịu khó tí nhé. (nếu bạn xài Lightroom 4 sẽ thấy các tên thông số đi
kèo 2012 2012 là phiên bản xử lý mà Lightroom dùng.)
Blacks2012 = -5,
Clarity2012 = 50,
Contrast2012 = 50,
Saturation = 5,
Shadows2012 = 10,
Vibrance = 5,
Whites2012 = 10,
Exposure2012 = 0.05,
Highlights2012 = -5,

• Với các dòng Enable + tên panel sẽ có hai giá trị true/false tương ứng cho phép bật mở
các thông số thuộc mục này bạn hãy để ý vì nếu ở false thì mọi tinh chỉnh các thông số
thuộc panel là vô ích. ConvertToGrayscale cũng có giá trị true/false dòng này nếu để
true ảnh bạn sẽ thành trắng đen.
ConvertToGrayscale = false,
EnableCalibration = true,
EnableColorAdjustments = true,
EnableDetail = true,
EnableEffects = true,
EnableSplitToning = true,

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


• Các thông số thuộc mục HSL sẽ có tên HueAdjustment + tên màu,
LuminanceAdjustment + tên màu, SaturatinAdjustment + tên màu.
HueAdjustmentAqua = 0,
LuminanceAdjustmentAqua = 0,
SaturationAdjustmentAqua = 0,

• Với panel Tone Curve ta sẽ thay đổi các dòng sau ứng với các thông số trong preset của
mình. Với dòng ToneCurveName2012 = "Linear", hãy đảm bản tên trong “ “ là linear vì ở
chế độ này ta mới thể tuỳ ý thay đổi curve trên thông số mặc định.

ParametricDarks = -28,
ParametricHighlightSplit = 0,
ParametricHighlights = 0,
ParametricLights = 30,
ParametricMidtoneSplit = 0,
ParametricShadowSplit = 0,
ParametricShadows = 0,

Trong đó các dòng Parametric + Darks,Highlights, Lights và Shadows tương ứng các thông số
này:

Chọn Linear rồi mới chỉnh cureve để lấy được giá trị

Các dòng còn lại tương ứng các thông số ở đây:

Các con chạy này qui định phạm vi của các vùng hiểu theo nghĩa khác là nó chia cắt từng vùng
ra

• Với panel Split Toning ta sẽ kiếm các dòng sau đây:


SplitToningBalance = -10,
SplitToningHighlightHue = 56,
SplitToningHighlightSaturation = 56,
SplitToningShadowHue = 0,
SplitToningShadowSaturation = 20,

• Với panel Detail thì là các dòng sau:


SharpenDetail = 25,
SharpenEdgeMasking = 0,
SharpenRadius = 1,
Sharpness = 0,

Nếu bạn không muốn làm nét chỉ cần cho Sharpness = 0 là được

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


LuminanceNoiseReductionContrast = 0,
LuminanceNoiseReductionDetail = 50,
ColorNoiseReduction = 0,
ColorNoiseReductionDetail = 50,

• Với panel Effects ta sẽ chỉnh sửa các dòng sau:

PostCropVignetteAmount = 0,
PostCropVignetteFeather = 50,
PostCropVignetteHighlightContrast = 0,
PostCropVignetteMidpoint = 50,
PostCropVignetteRoundness = 0,
PostCropVignetteStyle = 1,

PostCrop VignetteStyle = 1 (2, 3) là dòng cho biết kiểu Vignette tương


ứng theo thứ tự trong danh sách.

Các dòng này cho mục Grain

GrainAmount = 0,
GrainFrequency = 50,
GrainSize = 25,

• Trong mục Basic còn có hai thông số Temperature và Tint nhưng mình lại không nhắc
đến khi nói về panel này. Lý do là hai thông số này có sự khác nhau giữa ảnh RAW và
ảnh JPEG: nếu như Temp bên ảnh RAW dùng thang độ K (Kelvin) thì ảnh JPEG lại dùng
thang 100. Lightroom mặc định các preset cho ảnh RAW nên giá trị thông số trong preset
là độ K và có khác biệt với JPEG mình sẽ giúp các bạn chuyển qua độ K và thang 100.

Temperature = 12500,
Tint = 35,
Hai dòng thông số chúng ta cần chỉnh

Giờ mình sẽ làm bảng so sánh giữa thông số Temp và Tint bên RAW và bên JPEG để bạn thay
đổi cho phù hợp.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Temperature
RAW JPEG
5200 3
5100 2
4200 -15
4175 -16
2000 (min) -100 (min)
3500 -33
3200 -42
10 000 47
20 000 78
30 000 89
35 000 93
37 000 94
40 000 96
42 000 97
45 000 98
47 000 99
50 000 (max) 100 (max)

Tint
RAW JPEG
-8 -19
-9 -20
-20 -30
-30 -38
-32 -39
-34 -41
-33 -40
-60 -57
-100 -78
-150 (min) -100 (min)
150 (max) 100 (max)
20 12
50 39
2 -9
9 -1
-1 -12
0 -11

Bảng này không đầy đủ nhưng cho bạn cái nhìn về sự tương quan giữa hai định dạng ảnh khi
thay đổi hai giá trị bạn có thể thay đổi theo ý thích và cần có sự thử nghiệm để đạt được kết
quả ưng ý nhất. Để làm được việc này bạn cần thay đổi các giá trị ở hai dòng rồi lưu lại, mở
Lightroom xem và lại quay lại tiếp tục chỉnh sửa.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


• Các điều cần lưu ý khi chỉnh sửa:

Các dòng xếp theo thứ tự ABC và bạn phải tuân theo nó. Nếu preset bạn chọn sửa thiếu dòng
nào, bạn có thể tham khảo các preset khác trong cây thư mục để tìm ra cú pháp dòng đó thêm
vào theo thứ tự ABC.

Bạn nhập giá trị dương không thêm dấu + (ví dụ nhập “3” không nhập “+3”) với giá trị âm thì
thêm dấu trừ. Cuối dòng phải có dấu “,” – không là dòng đó vô nghĩa.

Bạn chỉnh sửa một preset xong có thể copy toàn bộ cấu trúc đã quy định được sửa qua preset
khác để cho nhanh (xoá các dòng bên preset kia trước).

Nếu preset bạn sửa có các dòng Auto + “tên” thì hãy đặt giá trị false hết.

8. Hãy nhấn nút OK sau khi đã chắc chắc hoàn thành. Một hộp thoại sẽ hỏi bạn có muốn
tiếp tục thực hiện quá trình không YES để lưu lại.

9. Tại cửa sổ chính của chương trình chọn biểu tượng Save File As…

Nhập tên “Develop.lrmodule” ở hộp thoại hiện ra Save

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Một hộp thoại thông báo file đã có sẵn và bạn có muốn thay thế nó chọn YES

--- Well Done ---

Ví dụ minh hoạ
1. Mình có preset như sau:

2. Mình không thể xài The Fader được cho preset này.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


3. Mình chỉnh sửa preset mặc định của Lightroom tên Creamtone

4. Giờ mình sẽ vào menu File Plug-in Extras The Fader

5. Ở giao diện plug-in, mình chọn Creamtone

6. So sánh giữa preset gốc và Creamtone “faked”

Original Fake
7. Kết quả là khá tốt. Nhưng giờ đây ta đã có thể xài The Fader với preset nhái này rồi.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


8. Kết quả chưa chỉnh fade và đã chỉnh fade với các giá trị khác nhau.

100%
50%
(original)

20% 120%

9. Như vậy là đã xong cái bí mật này rồi. Phù nói thật là phần này làm mình tốn nhiều
chất xám và thời gian nhất. Nhưng thấy thành quả thì ôi thôi sung sướng muôn phần.
Các bạn cũng hãy cố gắng và chịu khó tí nhé ^^.

Perfect Effects 4 FREE


Bạn chắc biết onOne Software một công ty phần mềm có rất nhiều sản phẩm đồ hoạ khá hay như
Perfect Effects, Perfect Mask hay FocalPoint… hỗ trợ cho Photoshop cũng như Lightroom. Công
ty này đã giới thiệu Perfect Effects 4 Free cho người dùng áp dụng các hiệu ứng màu sắc lên ảnh.
Đây là phiên bản thu gọn cũng như mang tính chất quảng cáo của onOne với 73 hiệu ứng so với
bản gốc là 401 hiệu ứng. Tuy nhiên, như thế cũng đủ cho chúng ta sáng tạo rồi.

1. Truy cập địa chỉ: http://www.ononesoftware.com/products/perfect-effects-free/

2. Nhấn nút Download

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


3. Một cửa sổ hiện ra cho bạn khai báo thông tin. Bạn cần điền đúng email để nhận được
link download.

4. Mở mail lên bạn sẽ nhận được thư với tiêu đề “onOne Software Download” nhấn
chọ hệ điều hành đang xài và đợi download về máy.

5. Cài đặt bình thường nhé.


6. Mở Lightroom lên chọn ảnh menu File Plug-in Extras Perfect Effects 4

7. Giao diện chương trình sẽ xuất hiện

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


8. Chương trình có hỗ trợ hiệu ứng cùng lúc với nhau với mỗi hiệu ứng là 1 layer và có
cả thanh chỉnh mức độ hiệu ứng trên layer như Photoshop.

9. Đặc biệt là nút Options khi cho phép ta tuỳ chỉnh layer hiệu ứng như Blending
Options, vùng ảnh hưởng và bảo vệ vùng nào tránh bị ảnh hưởng.

10. Kết quả thử trên chương trình là khá tốt.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Chọn ảnh trong Lightroom
Cách chọn ảnh trong Lightroom cũng như bao chương trình khác nên hầu như mọi người
đều nắm được. Mình thì chỉ nói lại các cách chọn ảnh trong lúc làm việc tại module
Library.

• Để chọn 1 ảnh, bạn chỉ cần nhấn vào ô ảnh.


• Chọn nhiều ảnh thì giữ Shift nhấn ảnh đầu rồi nhấn ảnh cuối thì toàn bộ ảnh trong phạm
vi hai ảnh đó sẽ được chọn.
• Chọn nhiều ảnh nằm rải rác thì nhấn giữ Ctrl.
• Để chọn tất cả nhấn Ctrl + A.
• Để bỏ chọn tất cả nhấn Ctrl + D.
• Khi chọn 1 ảnh muốn bỏ chọn nhấn /
• Khi chọn nhiều ảnh muốn bỏ ra 1 tấm khỏi nhiều ảnh thì giữ Ctrl + nhấn vào ảnh muốn
loại ra.
• Khi chỉ muốn chọn ảnh đó và bỏ chọn các ảnh còn lại khi chọn nhiều ảnh thì nhấn vào
viền ô ảnh.


Khi chọn nhiều tấm sau đó muốn bỏ chọn và chọn các tấm còn lại chưa được chọn thì
vào menu Edit Invert Selection.
• Dùng menu Edit và các lệnh chọn theo thuộc tính để chọn các ảnh được gắn Flag, Label
và Rating.
• Nhấn giữ cùng lúc Ctrl + Shift và chọn ảnh sẽ cho ta cùng lúc hai cách chọn: chọn một
loạt ảnh nằm cùng nhau hay nằm rải rác.
• Ta có thể dùng các phím mũi tên để duyệt ảnh. Phím Home để về ảnh đầu và End để tới
ảnh cuối. Phím PgUp hay PgDn để nhảy một trang ảnh đang hiển thị.

Color Splash
Hiệu ứng ảnh này sẽ làm chủ thể nổi bật với nền bằng sự tương phản giữa màu sắc và trắng đen.
Ảnh với hiệu ứng này thường mang lại cái nhìn tập trung ngay vào chủ thể và bỏ qua nền vì mắt
ta có xu hướng ưa màu sắc. Màu càng nổi, càng rực rỡ thì càng thu hút ánh nhìn và mang lại kết
quả cao cho hiệu ứng ảnh. Mình sẽ hướng dẫn các bạn cách làm hiệu ứng này với Lightroom
thông qua công cụ Adjustment Brush (K)

1. Chúng ta sẽ mở ảnh lên. Ảnh nên có sự tương quan giữa nền và chủ thể để hiệu ứng
đạt kết quả cao, đồng thời màu sắc chủ thể phải sáng và rực để thu hút sự tập trung
vào ảnh. Ở đây mình sẽ dùng ảnh này là stock chia sẻ trên VDS (xin chân thành cảm
ơn bạn nào đã chia sẻ stock)

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


2. Dùng Adjustment Brush (K) với thông số như sau và tô nền ảnh.

Thông số quyết định ở đây là Saturation. Kéo về -100 để giảm màu sắc ảnh đưa về ảnh
đơn sắc. Ở đây là nền

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Bạn tô càng kỹ, càng sát mét chủ thể càng tốt vì ta cần nền là đen trắng nên giảm tối đa
khu vực nền là điều quan trọng

3. Tiếp tục dùng Brush với thông số sau tô lên da mẫu nhằm làm sáng và làm mịn da.

4. Dùng Brush với thông số sau để làm tóc trở nên ấm màu hơn

5. Dùng Brush với preset có sẵn là Iris Enhance và tô hai mắt để tăng độ nét và chiều sâu mắt.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


6. Dùng Brush với thông số sau tô lên môi mẫu.

7. Dùng Brush với preset có sẵn Teeth Whitening để tô lên răng mẫu.

8. Bấm Done để hoàn tất và xem thành quả tô nãy giờ.

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


Có lẽ đến đây mình xin mạn phép dừng chân trang này. Không phải là vì mình lười hay
không còn gì để viết mà là để mọi người được sớm đọc ebook và thực hành lên tay. Có
thể nói ebook không như ebook khác, nó đơn giản – nhìn không pro – không bắt mắt
nhưng nó là sản phẩm trong 3 tuần của mình. Mình cố gắng viết với thời gian rảnh để có
thể chia sẻ cho mọi người trước dịp Tết 2013 với mong muốn Tết này FA cũng không hề
buồn ^^. Nói giỡn thế chứ như mục đích ban đầu từ tập 1, mình là newbie thì các bạn là
pro – mình chia sẻ hiểu biết và các bạn là người tiếp nhận.

Ebook tập 2 hơn hẳn tập 1 về số trang khi lần này con số là 180 trang nhưng nội dung vẫn
là dành cho newbie, vẫn hình ảnh đầy đủ để các bạn không quá khó hiểu. Mong rằng
ebook lần này là món quà Tết có ý nghĩa với các bạn, mong các bạn sẽ thích và ủng hộ
mình. Niềm vui các bạn là hạnh phúc của mình rồi ^^.

Chúc mọi người năm mới vui vẻ, mạnh khoẻ, học hành tấn tới – làm ăn tấn tài, vọc nhiều
điều hay – học thêm điều mới. Mình xin kết ebook bằng link download những preset sưu
tầm + của mình.

Link download

(Pass: amigen - Down về đổi đuôi lại thành zip)

http://www.mediafire.com/?s39auy1al7d2bn9

Demo vài tấm hình làm mẫu:

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh


www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh
Mọi thắc mắc xin liên hệ Amigen. Chúng ta sẽ sớm gặp lại nhau nếu
mình còn tiếp tục viết ebook. Đến đây mình xin kết thúc ebook để thời
gian dọn dẹp nhà cửa đón Tết. Một lần nữa xin cám ơn các bạn đã chịu
khó đọc ebook nửa mùa của mình. Xin chào tạm biệt và hẹn gặp lại.

Amigen

www.dohoafx.com - Tạp chí đồ họa & nhiếp ảnh

You might also like